Rau dền, là tên gọi chung để chỉ các loài trong Chi Dền (danh pháp khoa học: Amaranthus, bao gồm cả các danh pháp liên quan tới Acanthochiton, Acnida, Montelia) do ở Việt Nam thường được sử dụng làm rau. Chi Dền gồm những loài đều có hoa không tàn, một số mọc hoang dại nhưng nhiều loài được sử dụng làm lương thực, rau, cây cảnh ở các vùng khác nhau trên thế giới. Tên tiếng Anh (amaranth) cũng như tên khoa học của các loài dền đều có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp "amarantos" (Αμάρανθος hoặc Αμάραντος) có nghĩa là (hoa) không bao giờ tàn. Chi Dền được cho là có nguồn gốc ở Trung Mỹ và Nam Mỹ nhưng khoảng 60 loài với khoảng 400 giống của nó hiện diện khắp thế giới, cả vùng có khí hậu ôn đới lẫn nhiệt đới. Ở Việt Nam, rau dền thường thấy là dền đỏ (dền tía - Amaranthus tricolor), dền cơm (dền trắng - Amaranthus viridis) làm rau ăn; dền gai (Amaranthus spinosus) mọc hoang dại.
Chi Dền là những loài cây thân thảo, có bộ rễ khỏe, ăn sâu nên khả năng chịu hạn, chịu nước tốt, sức nảy mầm cao. Dền thường có một thân thẳng, cành vươn vừa phải, những loài trồng lấy hạt có hoa tạo thành cụm hình chùy ở đầu cành còn những loại lấy rau có hoa mọc dọc theo cành. Các loài trong chi dền được thấy ở cả vùng đồng bằng lẫn vùng núi ở độ cao đến 1.500m như Hymalaya, Andes... Chu kỳ phát triển của nó tương đối ngắn, các giống dền trắng và dền đỏ ở Việt Nam gieo hạt sau 25-30 ngày là có thể đem trồng, sau khi trồng 25-30 ngày đã thu hoạch được[1]. Các loài dền hạt trồng làm cây lương thực gieo hạt sau 3-4 ngày bắt đầu nảy mầm và ra hoa sau đó khoảng 2 tháng rưỡi.
Thân và lá rau dền có vị ngọt, chứa sắt, vitamin B2, vitamin C, axít nicotic và canxi (dền gai có hàm lượng canxi tối đa đến 0,2%) [2]. Hạt ngoài các thành phần vitamin A, vitamin C còn giàu tinh bột, đạm thực vật (các loài dền hạt trồng làm lương thực có hàm lượng đạm thực vật từ 12 đến 16%) và lysin.
Thành phần trung bình có trong 100g lá và hạt dền Thành phần Lá tươi Hạt Nước 86,9 g 9 g Protein 3,5 g 15 g Chất béo 0,5 g 7 g Tinh bột 6,5 g 63 g Chất xơ 1,3 g 2,9 g Phốtpho 67 mg 477 mg Sắt 3,9 mg -- Kali 411 mg -- Vitamin A 6100 i.u. 0 Vitamin B2 0,16 mg 0,32 mg Niacin 1,4 mg 1,0 mg Vitamin C 80 mg 3 mg Vitamin B1 0,08 mg 0,14 mg Canxi 267 mg 490 mg Khoáng chất 2,6 g 2,6 g Ca lo 36 391Hạt một số loại dền như dền hạt Mexico (Amaranthus cruentus), dền đuôi chồn (Amaranthus caudatus), dền ngù hoàng tử (Amaranthus hypochondriacus)... được dùng làm lương thực ở châu Mỹ, châu Phi và vùng núi Hymalaya. Dền đã được trồng cách đây hơn 8.000 năm, ít nhất là từ nền văn minh Maya ở Trung Mỹ và Nam Mỹ, các tài liệu thận trọng hơn thì nói rằng nó được trồng cách đây ít nhất 6.000 năm. Hạt dền là nông sản chủ yếu của người Aztec, họ gọi nó là huautli và được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo của mình. Hạt dền cũng là thức ăn chủ yếu của người Inca và ngày nay ở vùng núi Andes nó được gọi là kiwicha. Người Tây Ban Nha đã cấm trồng dền hạt từ năm 1516, đến thập niên 1970, nó được khôi phục ở México, hạt dền được chế biến (theo kiểu làm bỏng ngô) thành một loại thức ăn vặt gọi là alegria (tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là hạnh phúc) không những phổ biến ở đây mà còn lan khắp Bắc Mỹ và sang tới châu Âu.
Y học cổ truyền phương Đông còn sử dụng dền để làm thuốc. Ở Việt Nam, dền đỏ được dùng trong các bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng, trị độc...; dền cơm dùng trong các bài thuốc chữa táo bón, nhức đầu, chóng mặt...; dền gai là một vị thuốc trị rết cắn, ong đốt, mụn nhọt, lị...Ở México, cây dền hạt cũng được dùng trị bệnh nhuận tràng, sử dụng làm chất kết dính trong công nghiệp dược.
Ở châu Mỹ các loài trong chi dền còn được sử dụng vào một số mục đích khác như làm phẩm màu, thân cây khô làm chất đốt. Dền cũng được chế biến thành thực phẩm chức năng. Ngoài ra, một số loài dền có hoa đẹp có thể dùng để trang trí.
Rau dền đã gắn bó với cuộc sống lam lũ của người Việt Nam nhiều thế hệ và ghi dấu ấn trong văn học dân gian cũng như hiện đại:
Cây rau dền cơm Việt Nam, Cư Kuin, Đắk Lắk.
Rau dền, là tên gọi chung để chỉ các loài trong Chi Dền (danh pháp khoa học: Amaranthus, bao gồm cả các danh pháp liên quan tới Acanthochiton, Acnida, Montelia) do ở Việt Nam thường được sử dụng làm rau. Chi Dền gồm những loài đều có hoa không tàn, một số mọc hoang dại nhưng nhiều loài được sử dụng làm lương thực, rau, cây cảnh ở các vùng khác nhau trên thế giới. Tên tiếng Anh (amaranth) cũng như tên khoa học của các loài dền đều có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp "amarantos" (Αμάρανθος hoặc Αμάραντος) có nghĩa là (hoa) không bao giờ tàn. Chi Dền được cho là có nguồn gốc ở Trung Mỹ và Nam Mỹ nhưng khoảng 60 loài với khoảng 400 giống của nó hiện diện khắp thế giới, cả vùng có khí hậu ôn đới lẫn nhiệt đới. Ở Việt Nam, rau dền thường thấy là dền đỏ (dền tía - Amaranthus tricolor), dền cơm (dền trắng - Amaranthus viridis) làm rau ăn; dền gai (Amaranthus spinosus) mọc hoang dại.