dcsimg

Hươu đốm đảo Visayas ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Hươu đốm đảo Visayas (danh pháp hai phần: Rusa alfredi) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Sclater mô tả năm 1870.[1] Đây là một loài sống về đêm và nguy cơ tuyệt chủng sinh sồn chủ yếu trong các khu rừng nhiệt đới của đảo Visayas của Panay và Negros mặc dù chúng đã từng hiện diện khắp các đảo khác như Cebu, Guimaras, Leyte, Masbate, và Samar. Đây là một trong ba loài hươu loài đặc hữu ở Philippines, mặc dù nó không được công nhận là một loài riêng biệt cho đến năm 1983. Ước tính có khoảng 2.500 cá thể trưởng thành sống sót trên toàn thế giới tại thời điểm 1996, theo ước tính của IUCN.

Mặc dù người ta không chắc chắn có bao nhiêu trong số chúng vẫn còn tồn tại trong tự nhiên. Chế độ ăn của loài nai này bao gồm các loại cỏ, lá và chồi trong rừng, là chỉ số hàng đầu về môi trường sống của chúng. Từ năm 1991, phạm vi của loài nai này đã giảm nghiêm trọng và ngày nay gần như ở các cánh đồng rộng lớn với loài lợn hoang đảo Visayas.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ a ă Grubb, P. (16 tháng 11 năm 2005). Wilson, D.E.; Reeder, D.M., biên tập. Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 669. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Oliver, W., MacKinnon, J., Heaney, L. & Lastica, E. (2008). Rusa alfredi. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 9 April 2009. Listed as Endangered (EN C2a(i))

Tham khảo

 src= Phương tiện liên quan tới Rusa alfredi tại Wikimedia Commons

Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề Bộ Guốc chẵn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI

Hươu đốm đảo Visayas: Brief Summary ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Hươu đốm đảo Visayas (danh pháp hai phần: Rusa alfredi) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Sclater mô tả năm 1870. Đây là một loài sống về đêm và nguy cơ tuyệt chủng sinh sồn chủ yếu trong các khu rừng nhiệt đới của đảo Visayas của Panay và Negros mặc dù chúng đã từng hiện diện khắp các đảo khác như Cebu, Guimaras, Leyte, Masbate, và Samar. Đây là một trong ba loài hươu loài đặc hữu ở Philippines, mặc dù nó không được công nhận là một loài riêng biệt cho đến năm 1983. Ước tính có khoảng 2.500 cá thể trưởng thành sống sót trên toàn thế giới tại thời điểm 1996, theo ước tính của IUCN.

Mặc dù người ta không chắc chắn có bao nhiêu trong số chúng vẫn còn tồn tại trong tự nhiên. Chế độ ăn của loài nai này bao gồm các loại cỏ, lá và chồi trong rừng, là chỉ số hàng đầu về môi trường sống của chúng. Từ năm 1991, phạm vi của loài nai này đã giảm nghiêm trọng và ngày nay gần như ở các cánh đồng rộng lớn với loài lợn hoang đảo Visayas.

ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI