அரம்பாமரம் (அறிவியல் பெயர்:Litsea glutinosa), (ஆங்கில பெயர்:soft bollygum) இது பசுமைமாறாக்காடுகளில் வளரும் தாவரம் ஆகும். இதன் பிசின் ஊதுபத்தி தயாரிக்க பயன்படுகிறது.[1][3][4] இந்தியா, சீனா, மலேசியா, ஆஸ்திரேலியா போன்ற நாடுகளில் காணப்படுகிறது.[5]
அரம்பாமரம் (அறிவியல் பெயர்:Litsea glutinosa), (ஆங்கில பெயர்:soft bollygum) இது பசுமைமாறாக்காடுகளில் வளரும் தாவரம் ஆகும். இதன் பிசின் ஊதுபத்தி தயாரிக்க பயன்படுகிறது. இந்தியா, சீனா, மலேசியா, ஆஸ்திரேலியா போன்ற நாடுகளில் காணப்படுகிறது.
Litsea glutinosa is a rainforest tree in the laurel family, Lauraceae. Common names include soft bollygum, bolly beech, Bollywood, bollygum, brown bollygum, brown Bollywood, sycamore and brown beech.[2][4]
The powdered bark, known as jigat, may be used as an adhesive paste in incense stick production.[5]
This species is native to India, South China to Malaysia, Philippines,[6] Australia and the western Pacific islands.
It had been introduced to La Réunion, Mauritius, Mayotte and New Caledonia where it is considered an invasive species.[7]
Litsea glutinosa is a rainforest tree in the laurel family, Lauraceae. Common names include soft bollygum, bolly beech, Bollywood, bollygum, brown bollygum, brown Bollywood, sycamore and brown beech.
The powdered bark, known as jigat, may be used as an adhesive paste in incense stick production.
Litsea glutinosa (Lour.) C.B.Rob. – gatunek rośliny z rodziny wawrzynowatych (Lauraceae Juss.). Występuje naturalnie w Indiach, Wietnamie, południowych Chinach (w prowincjach Fujian, Guangdong i południowej części Junnanu, a także w regionie autonomicznym Kuangsi) oraz na Filipinach. Został ponadto naturalizowany w innych częściach świata, między innymi w południowej części Afryki oraz na Maskarenach[3].
Roślina dwupienna. Rośnie w widnych lasach oraz na ich skrajach. Występuje na wysokości od 500 do 1900 m n.p.m.[3]
W obrębie tego gatunku wyróżniono jedną odmianę[2]:
Litsea glutinosa (Lour.) C.B.Rob. – gatunek rośliny z rodziny wawrzynowatych (Lauraceae Juss.). Występuje naturalnie w Indiach, Wietnamie, południowych Chinach (w prowincjach Fujian, Guangdong i południowej części Junnanu, a także w regionie autonomicznym Kuangsi) oraz na Filipinach. Został ponadto naturalizowany w innych częściach świata, między innymi w południowej części Afryki oraz na Maskarenach.
Bời lời đỏ (danh pháp hai phần: Litsea glutinosa), còn gọi là bời lời nhớt, bời lời dầu, nhớt mèo, mò nhớt, là một loài thực vật thuộc họ Long Não (Lauraceae).
Bời lời đỏ là loài cây gỗ trung bình, có thể cao tới 10m. Vỏ thân nâu hoặc xám, mỏng, trong có chất nhớt. Cành trưởng thành hình trụ, nhẵn; cành non có cạnh, nhiều lông. Lá mọc so le, thường mọc thành cụm ở đầu cành, kích thược rất thay đổi, dài 7 – 20 cm, rộng 4 – 10 cm, hình bầu dục hay thuôn dài, phía đáy lá tròn hoặc nhọn, đầu nhọn hay tù; cuống lá có lông; phiến lá dai, khó vò, khó giã nát, khi vò tiết ra chất nhớt. Hoa mọc thành cụm, đơn tính cùng gốc, màu vàng nhạt. Quả mọng, hình cầu, màu đen.
Cây bời lời phân bố ở độ cao 600–700 m (so với mực nước biển), mọc nhiều ở nơi thấp trong rừng thứ sinh, thường gặp ở cửa rừng và ven khe suối lớn. Cây ưa sáng mọc nhanh, khả năng tái sinh hạt, chồi mạnh, thích hợp đất sét pha, ẩm, thường mọc nơi đất có tầng dày, nhiều mùn. Bời lời có thể trồng bằng nhiều phương pháp: Trồng bằng chồi rễ của cây mẹ; trồng bằng cây con tái sinh trong rừng; trồng bằng hạt gieo thẳng hoặc trồng bằng cây con ươm trong bầu.
Bời lời đỏ là loài bản địa ở Trung Quốc, Úc, vùng Đông Nam Á và Nam Á.
Tất cả các bộ phận của bời lời đỏ đều có chất nhầy dính, nhiều nhất ở vỏ thân, thường dùng để dính bột giấy, làm nhang.
Lá được dùng làm thức ăn gia súc.
Quả được thu hái để ép dầu làm sáp, chế xà bông.
Gỗ bời lời có màu nâu vàng, cứng không mối mọt, có thể sử dụng đóng đồ dùng, làm nguyên liệu giấy hoặc làm gỗ củi.
Tiêu lỏng, lỵ: vỏ thân hay lá bời lời 30g, gừng tươi 10g, vỏ quýt 10g. Nấu sắc uống.
Nhức đầu trong thiên đầu thống: lá hay vỏ cây bời lời 30g, bạch chỉ 30g, cam thảo 5g. Nấu sắc uống.
Ung nhọt, áp xe, viêm vú: lá bời lời + muối, lá phù dung, hai thứ với lượng bằng nhau giã đắp.
Dựa vào các công dụng đặc biệt từ bộ phận của cây bời lời. Hiện nay "bột keo" (bột dính) xuất xứ tại Việt Nam là sản phẩm chủ yếu để sản xuất nhang.
Bời lời đỏ (danh pháp hai phần: Litsea glutinosa), còn gọi là bời lời nhớt, bời lời dầu, nhớt mèo, mò nhớt, là một loài thực vật thuộc họ Long Não (Lauraceae).
潺槁木姜子(學名:Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob.)为樟科木姜子属下的一个种,別名潺槁木薑子、潺槁樹、油槁樹、膠樟。常綠喬木,灰褐色或灰色樹皮,內皮摸起來黏黏的。嫩枝和芽鱗外有灰黃色柔毛。[3][4][5]
革質,互生,倒卵形、倒卵狀長橢圓形或橢圓狀披針型,頂端鈍且圓,基部楔形、鈍或近圓形,長6-10cm,寬約5cm-11cm;羽狀脈,側脈8-12對,中、側脈在近軸面微凸起,在遠軸面明顯凸起;葉柄有灰黃色柔毛,長1-2.5cm;幼時近軸面及遠軸面皆有毛,成熟時只剩中脈存有,而遠軸面則近乎無毛。[3][4][5][6][7]
繖型花序,一個生於葉腋,或著數個生於總花梗上,總梗長2-4cm,花序梗及花梗有灰黃色柔毛;腺體有長柄,柄有毛;雄蕊15-30枚,有孕性雄蕊9枚,藥4室,花絲長,有灰色柔毛;雌花,子房近似圓形,無毛,具退化有毛雄蕊,柱頭呈現顯著盾狀;花期2-6月,雌雄異株;花被裂片早落。[3][4][5][6][7]
漿果,球形果實,成熟時從黃綠色變黑色,花被筒不增大,直徑長約7mm,果實基部具杯斗(靠近果實的柄有膨大的現象),果柄粗,;果期6-10月。[3][4][5][6][7]
產並分布於福建、廣東。也分布於印度、越南、菲律賓、港澳。[3][4][5][6]
根皮和葉入藥,有清濕熱、消腫毒、治腹瀉的效果;樹皮可做為香料;樹皮和木材含膠質,可製作黏合劑;種子可提取工業用油。 [5][6][7]
潺槁木姜子(學名:Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob.)为樟科木姜子属下的一个种,別名潺槁木薑子、潺槁樹、油槁樹、膠樟。常綠喬木,灰褐色或灰色樹皮,內皮摸起來黏黏的。嫩枝和芽鱗外有灰黃色柔毛。