Genicanthus melanospilos, the spotbreast angelfish, blackspot angelfish or swallowtail angelfish, the family Pomacanthidae. It occurs in the Indo-West Pacific region.
Genicanthus melanospilos shows sexual dichromatism, the males and females have differing colouration. The males have a background colour of bluish white on the body with many reddish black vertical stripes. Their dorsal, caudal and anal fins are marked with yellow spots and the caudal fin is light yellow with blue margins and has long filamentous lobes. They also have a sizeable black spot on the breast near the base of the pelvic fins.[3] In the females the dorsal half of the body is yellow, while ventrally it is bluish white, and the tail is bluish with a black stripe along its lower and upper margins. In both sexes the forked tail narrows at its base to create a “swallow tail”.[4] The dorsal fin contains 15 spines and 15-17 soft rays while the anal fin has 3 spines and 17-18 soft rays. This species attains a maximum total length of 18 centimetres (7.1 in).[2]
Genicanthus melanospilos is a widespread species which is found in the eastern Indian Ocean and the western Pacific Ocean. It is found throughout the Malay Archipelago into the southwestern Pacific Ocean as Far East as Fiji, north as far as the Ryukyu Islands south to Australia.[1] In Australian waters it is found in the Indian Ocean of the Cocos (Keeling) Islands and Christmas Island, as well as the Ashmore Reef in the Timor Sea and the Great Barrier Reef off the coast of Cairns in Queensland .[3]
Genicanthus melanospilos is found at depths between 20 and 80 metres (66 and 262 ft).[1] It occurs in areas rich in coral on the outer slopes of reefs and drop-offs. Adults are normally organised as small harems made up of a male and several females. They feed on zooplankton in the water over reefs.[3] Like all other angelfish the spotbreast angelfish is a protogynous hermaphrodite, with all individuals being female initially and the dominant ones changing to males.[5]
Genicanthus melanospilos was first formally described in 1857 as Holocanthus melanospilos by the Dutch ichthyologist and herpetologist Pieter Bleeker (1819-1878) with the type locality given as Ambon Island in Indonesia.[6] The specific name is a compound of melanos meaning “black” and spills meaning “spot”, referring to the black spot on the male’s chest.[7]
Genicanthus melanospilos is common in the aquarium trade.[1]
Genicanthus melanospilos, the spotbreast angelfish, blackspot angelfish or swallowtail angelfish, the family Pomacanthidae. It occurs in the Indo-West Pacific region.
El Genicanthus melanospilos es una especie de pez marino perciforme y pomacántido.
Su nombres más comunes en inglés son Swallowtail angelfish, o pez ángel cola de golondrina, y Spotbreast angelfish, o pez ángel de pecho manchado.[3]
Es una especie generalmente común en su rango de distribución geográfica, y con poblaciones estables.[1] Normalmente exportada para el mercado de acuariofilia.[4]
Es un pez ángel típico, con un cuerpo corto y comprimido lateralmente, y una pequeña boca, con dientes diminutos rematados como cepillos. La aleta caudal está acabada en forma de lira, y de adultos desarrollan filamentos muy largos en sus ángulos.[5]
Tienen 15 espinas dorsales, de 15 a 17 radios blandos dorsales, 3 espinas anales y de 17 a 18 radios blandos anales.
La coloración varía mucho según el sexo, y es parecida en ambos casos a la de la especie emparentada G. caudovittatus. El macho tiene un patrón de 15 rayas estrechas negras, parecido a las cebras, con la coloración base del cuerpo, las aletas dorsal, anal y caudal, en azulado pálido. Tiene una mancha negra distintiva en el pecho.
Los especímenes hembra carecen de rayas y tienen la coloración de la parte superior en un tono amarillento claro. La parte inferior es de tonalidad azul claro. La aleta caudal cuenta en sus márgenes superior e inferior con rayas negras, y su coloración es azul claro.
Los machos, que son mayores que las hembras, miden hasta 18 centímetros de largo.[6]
Es una especie asociada a arrecifes y clasificada como no migratoria. Normalmente ocurren en parejas, en laderas pronunciadas y en la base de arrecifes exteriores. En áreas de rico crecimiento coralino, fondos de escombros y arenosos.[7]
Ocurren en harenes de un macho con varias hembras, en grupos de 3 a 7 individuos.[1]
Su rango de profundidad es entre 20 y 45 metros,[6] aunque se reportan localizaciones a 82 m de profundidad.[8]
Se distribuye en el océano Indo-Pacífico, en la región Indo-Malaya, las islas Ryukyu al norte, Nueva Caledonia y Fiyi al sur. Recientemente se ha registrado en Tonga.[9] Siendo especie nativa de Australia; Filipinas; Fiyi; Guam; Indonesia; Japón; Malasia; Micronesia; Nueva Caledonia; Islas Marianas del Norte; Palaos; Papúa Nueva Guinea; islas Salomón; Taiwán (China); Tonga; Vanuatu y Vietnam.[1]
El pez ángel cola de golondrina se alimenta principalmente de zooplancton a varios metros sobre el fondo.[4]
Aunque no hay información disponible sobre su reproducción, esta especie, como toda la familia, es dioica y ovípara. La fertilización es externa. Son sexualmente todos hembras, evolucionando a macho los ejemplares mayores, que forman su harén con varios ejemplares hembras.
Su nivel de resiliencia es alto, doblando una población en menos de 15 meses.[10]
El Genicanthus melanospilos es una especie de pez marino perciforme y pomacántido.
Su nombres más comunes en inglés son Swallowtail angelfish, o pez ángel cola de golondrina, y Spotbreast angelfish, o pez ángel de pecho manchado.
Es una especie generalmente común en su rango de distribución geográfica, y con poblaciones estables. Normalmente exportada para el mercado de acuariofilia.
Genicanthus melanospilos Genicanthus generoko animalia da. Arrainen barruko Pomacanthidae familian sailkatzen da.
Genicanthus melanospilos Genicanthus generoko animalia da. Arrainen barruko Pomacanthidae familian sailkatzen da.
Le Poisson-ange lyre zébré du Pacifique[1] (Genicanthus melanospilos ) est une espèce de poissons de la famille des pomacanthidés. Elle est présente dans les récifs coralliens[2] du Pacifique Ouest. La taille maximale pour cette espèce est de 18 cm[2] à 20 cm[1] selon les auteurs.
Le Poisson-ange lyre zébré du Pacifique présente un dimorphisme sexuel important. C'est la robe du mâle qui a donné le nom commun de cette espèce en raison de ses rayures noires et blanches.
Le Poisson-ange lyre zébré du Pacifique (Genicanthus melanospilos ) est une espèce de poissons de la famille des pomacanthidés. Elle est présente dans les récifs coralliens du Pacifique Ouest. La taille maximale pour cette espèce est de 18 cm à 20 cm selon les auteurs.
Genicanthus melanospilos is een straalvinnige vissensoort uit de familie van engel- of keizersvissen (Pomacanthidae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1857 door Bleeker.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als niet bedreigd, beoordelingsjaar 2009. De omvang van de populatie is volgens de IUCN stabiel.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesGenicanthus melanospilos, thường được gọi là cá thần tiên đốm bụng hay cá thần tiên đuôi nhạn, là một loại cá biển thuộc chi Genicanthus trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1857.
G. melanospilos được phân bố rộng khắp các vùng biển thuộc khu vực Đông Nam Á và châu Úc; ở phía bắc, chúng được tìm thấy ở quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), trải dài xuống tới New Caledonia và Fiji. Chúng thường sống xung quanh các sườn đá dốc, khu vực nhiều đá cuội và các rạn san hô có đáy cát, ở độ sâu khoảng 20 – 80 m[1][2].
G. melanospilos trưởng thành có thể dài khoảng 18 cm. G. melanospilos là loài dị hình giới tính. Cá đực có nhiều đường sọc màu đen nằm dọc trên cơ thể màu xám trắng, đặc biệt cá đực có một đốm đen lớn ở gốc vây bụng và các thùy vây đuôi rất dài, có hình cánh nhạn[3]. Cá mái có màu vàng tươi ở phần thân trên và các thùy vây đuôi dài có viền đen[3]. Thức ăn chủ yếu của G. melanospilos là những loài sinh vật phù du, động vật giáp xác và rong tảo[1][2]. Đối với cá thể đực, G. melanospilos có ngoại hình tương tự với loài họ hàng của nó, Genicanthus caudovittatus.
Số ngạnh ở vây lưng: 15; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15 - 17; Số ngạnh ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 17 - 18[2].
G. melanospilos thường sống thành một đàn nhỏ, gồm một cá đực với nhiều cá mái, hoặc thành cặp[1][2].
G. melanospilos thường được nuôi làm cảnh trong các bể cá[1].
Genicanthus melanospilos, thường được gọi là cá thần tiên đốm bụng hay cá thần tiên đuôi nhạn, là một loại cá biển thuộc chi Genicanthus trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1857.
黑斑月蝶魚,又名黑斑頰刺魚,俗名黑斑神仙,為輻鰭魚綱鱸形目鱸亞目蓋刺魚科的其中一個種。
本魚分布於西太平洋區,包括日本、台灣、印尼、菲律賓、馬來西亞、澳洲、關島、新喀里多尼亞、帛琉、萬納杜、東加等海域。
水深20至45公尺。
本魚體卵形,吻短且鈍,口小,體黃色,雄魚體側具數條垂直的條紋,枕部至吻部具橫斑,奇鰭具淡色點,雌魚體色無條紋,尾鰭上下緣具黑色帶。背鰭硬棘15枚,軟條15至17枚;臀鰭硬棘3枚,軟條17至18枚。體長可達18公分。
本魚棲息珊瑚礁,會性轉變,通常一尾雄魚配數尾雌魚,肉食性,以浮游生物為食。
為觀賞性魚類,不供食用。
|access-date=
中的日期值 (帮助)