dcsimg

Diagnostic Description ( الإنجليزية )

المقدمة من Fishbase
One dark vertical band through eye which may disappear with an increase in size; 11 dorsal fin rays and 9 anal fin rays. Supraclavicle (shoulder-bone) developed into a prominent bony shield.
ترخيص
cc-by-nc
حقوق النشر
FishBase
Recorder
Susan M. Luna
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
Fishbase

Morphology ( الإنجليزية )

المقدمة من Fishbase
Dorsal spines (total): 8; Dorsal soft rays (total): 11; Analspines: 3; Analsoft rays: 9
ترخيص
cc-by-nc
حقوق النشر
FishBase
Recorder
Susan M. Luna
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
Fishbase

Trophic Strategy ( الإنجليزية )

المقدمة من Fishbase
Reported to move into shallow offshore waters during the day, usually adjacent to rock faces, gutters and terraces of bomboras and islands (Ref. 27621). They seem to prefer places of high water movement in shallow waters, yet seeks the protection of isolated reefs in gutters and channels when observed by divers in deeper waters (Ref. 27621). They tend to stay in one area for up to six months, and although individuals are observed, most are seen in small groups or schools (Ref. 4969).This species is stated to be a midwater feeder moving well up from the bottom in a shoal to take a bait during the night until about 10 pm (Ref. 6872). Most fish are taken on the bottom during the day (Ref. 27621).
ترخيص
cc-by-nc
حقوق النشر
FishBase
Recorder
Susan M. Luna
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
Fishbase

Biology ( الإنجليزية )

المقدمة من Fishbase
Found in coastal waters in moderate depths to 90 m on the continental shelf particularly close to submerged reefs, rock ledges or rough bottom (Ref. 27621). This species is stated to be a midwater feeder (Ref. 27621). The inside of the mouth is black and may luminescent at night (Ref. 27621).
ترخيص
cc-by-nc
حقوق النشر
FishBase
Recorder
Pascualita Sa-a
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
Fishbase

Importance ( الإنجليزية )

المقدمة من Fishbase
fisheries: commercial
ترخيص
cc-by-nc
حقوق النشر
FishBase
Recorder
Pascualita Sa-a
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
Fishbase

Glaucosoma scapulare ( الباسكية )

المقدمة من wikipedia EU

Glaucosoma scapulare Glaucosoma generoko animalia da. Arrainen barruko Glaucosomatidae familian sailkatzen da.

Banaketa

Erreferentziak

  1. Froese, Rainer & Pauly, Daniel ed. (2006), Glaucosoma scapulare FishBase webgunean. 2006ko apirilaren bertsioa.

Ikus, gainera

(RLQ=window.RLQ||[]).push(function(){mw.log.warn("Gadget "ErrefAurrebista" was not loaded. Please migrate it to use ResourceLoader. See u003Chttps://eu.wikipedia.org/wiki/Berezi:Gadgetaku003E.");});
ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipediako egileak eta editoreak
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia EU

Glaucosoma scapulare: Brief Summary ( الباسكية )

المقدمة من wikipedia EU

Glaucosoma scapulare Glaucosoma generoko animalia da. Arrainen barruko Glaucosomatidae familian sailkatzen da.

ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipediako egileak eta editoreak
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia EU

Glaucosoma scapulare ( البلجيكية الهولندية )

المقدمة من wikipedia NL

Vissen

Glaucosoma scapulare is een straalvinnige vissensoort uit de familie van de zaag- of zeebaarzen (Serranidae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1881 door Ramsay.

Bronnen, noten en/of referenties
  1. (en) Glaucosoma scapulare. FishBase. Ed. Ranier Froese and Daniel Pauly. 10 2011 version. N.p.: FishBase, 2011.
Geplaatst op:
22-10-2011
Dit artikel is een beginnetje over biologie. U wordt uitgenodigd om op bewerken te klikken om uw kennis aan dit artikel toe te voegen. Beginnetje
ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia-auteurs en -editors
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia NL

Glaucosoma scapulare ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Cá sơn la hay cá rô trân châu (Danh pháp khoa học: Glaucosoma scapulare) là một loài cá biển trong họ Glaucosomatidae thuộc bộ cá vược. Cá sơn la có được tên tiếng AnhPearl perch là do màu hoa cà lấp lánh phát hiện phía sau đầu và cổ khi kéo lên khỏi nước. Đây là một loài cá có giá trị kinh tế và được ưa chuộng cho thể loại cá câu thể thao.

Đặc điểm

Tất cả chúng dài chỉ chừng 20 cm. Nó là con cá ngắn nhưng rắn chắt có thân màu sáng bạc với những chấm màu đồng thau trên vảy và có một lớp xương bảo vệ màu trắng phía sau của nắp mang. Chúng không lớn bằng những con cá hồng. Chúng cũng không chiến đấu mạnh mẽ như những con cá cam, chúng có thể giống cá giò và là lý do gọi chúng là loài cá bí ẩn. Bất cứ loài cá nào lớn hơn ba ký đều được gọi là cá lớn và con này có thể lớn tối đa đến sáu ký.

Chúng là một trong những loài cá ăn ngon nhất ở đại dương. Cá sơn la thịt chúng ăn ngon. Thịt cá sơn la có màu trắng, và có thể trắng hơn nếu con cá câu được bị chảy máu. Miếng fillet dày với vị ngọt và tinh tế. Cá thường có một lớp mỡ trong khoang bụng, hàm lượng chất béo trong thịt rất cao, ăn rất ngon, cũng ngon bằng với cá mú nếu nói về cơ thịt và mùi vị.

Tập tính

Cá sơn la là loài cá rạn sống đáy, sống ở các rạn giữa trung Queenland xung quanh Rockhampton tới phía bắc và xuống tới Port Macquarie ở bờ biển giữa bắc của NSW tới phía nam. Chúng thích những chỗ nước hơi sâu, thường từ 40 đến 90 mét nước là nhiều nhất. Đôi khi chúng cũng vào gần bờ, tới chỗ nước chừng 15 mét, nhưng chỉ khi nhiệt độ nước xuống tới mức tối thiểu hàng năm. Khả năng câu được cá sơn la tốt nhất là nhằm mục tiêu ở vùng nước sâu.

Cá sơn la rất thích những rạn san hô lởm chởm nếu chúng có được và cũng chứng tỏ sự yêu thích những vật thể do người làm bị chìm xuống nước. Cá loại bẫy cá hồng và bẫy tôm hùm cũ trở thành bất động sản chính của những con cá sơn la lớn một khi tảo và giáp xác bám vào. Những địa điểm rạn san hô có nhiều cá sơn la đáng giá trọng lượng của chúng, người bắt thường bám vào những rạn san hô nổi tiếng.

Đàn cá sơn la thường ít hơn, những con cá rạn san hô này xuất hiện như một lớp cá thưa thớt sâu 8 mét bên dưới mặt nước, khi độ sâu đáy khoảng 20 mét nước hay sâu hơn. Cá sơn la ít thông thường hơn cá hồng và những con cá được ăn nhiều khác. Chúng chỉ tập trung thành những đàn cá thưa thớt và giữa các đàn rất xa nhau. Cá sơn la tạo thành những đàn nhỏ và có khuynh hướng chen lên phía trên của nhau. Những đàn cá sơn la chen chúc nhau đến nỗi thành một đường thẳng đứng dày đặc, nhưng thường là một tam giác hẹp.

Câu cá

Dùng mồi là phương pháp thông thường nhất để bắt cá sơn la và loại thiết bị câu hai lưỡi là loại thường thấy nhất. Cá sơn la là những tay săn mồi chớp cơ hội, chúng chờ đợi cho con mồi dẫn xác đến, điều thật sự quan trọng cho những tay câu là phải đưa con mồi (hay mồi giả) đến trước mũi chúng, tất cả những đặc điểm đó bổ sung vào sự báo hiệu cá cắn câu siêu nhanh và dễ gắn lưỡi câu.

Cá sơn la không nổi tiếng về mặt chiến đấu vẫy vùng. Nói đơn giản, nó không có các cơ mạnh để có thể thoát khi bị câu, vì vậy loại dây câu thử nghiệm 10–15 ký là đủ. Lưỡi câu cong là tốt với cá sơn la cũng như đa số các loại cá rạn nước sâu khác vì loài cá này có khuynh hướng tự làm mình dính câu mà không cần tay câu phải giật. Cá sơn la thường bắt được khi câu cá hồng với mồi giả làm bằng nhựa plastic mềm. Tôi phát hiện ra loài cá này phản ứng tích cực với mồi giả hình cá mòi có tông màu trắng và xanh khi câu gần rạn.

Cá sơn la ít thích hành động nhử mồi hơn cá hồng. Cá sơn la cũng không chê mồi giả bằng kim loại, một loại mồi giả có hiệu quả thấp trong cột nước để thu hút sự chú ý của cá sơn la. Khi câu được thì cho con cá chết vào hỗn hợp đá và nước biển đạt tới -4 độ C, không cho cá tiếp xúc trực tiếp với nước đá, vì có thể làm thịt cá giảm chất lượng, làm đông lạnh nước muối trong các vỏ chai sữa và cho chúng vào chung với nước biển, vào một cái thùng đá.

Chú thích

Tham khảo

  •  src= Dữ liệu liên quan tới Glaucosoma scapulare tại Wikispecies
  • Paxton, J.R., D.F. Hoese, G.R. Allen and J.E. Hanley (1989) Pisces. Petromyzontidae to Carangidae., Zoological Catalogue of Australia, Vol. 7. Australian Government Publishing Service, Canberra, 665 p.
  • Bisby F.A., Roskov Y.R., Orrell T.M., Nicolson D., Paglinawan L.E., Bailly N., Kirk P.M., Bourgoin T., Baillargeon G., Ouvrard D. (red.) (2011). ”Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist.”. Species 2000: Reading, UK. Läst ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  • FishBase. Froese R. & Pauly D. (eds), 2011-06-14
ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI

Glaucosoma scapulare: Brief Summary ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Cá sơn la hay cá rô trân châu (Danh pháp khoa học: Glaucosoma scapulare) là một loài cá biển trong họ Glaucosomatidae thuộc bộ cá vược. Cá sơn la có được tên tiếng Anh là Pearl perch là do màu hoa cà lấp lánh phát hiện phía sau đầu và cổ khi kéo lên khỏi nước. Đây là một loài cá có giá trị kinh tế và được ưa chuộng cho thể loại cá câu thể thao.

ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI