Он канаттар (лат. Decapterus) — ставрида балыктарынын бир уруусу, буларга төмөнкү түрлөр кирет: узун бойлуу он канат (лат. D. quinquarius), Индистан он канаты (D. russelii), жапон он канаты (D. maruadsi).
Он канаттар (лат. Decapterus) — ставрида балыктарынын бир уруусу, буларга төмөнкү түрлөр кирет: узун бойлуу он канат (лат. D. quinquarius), Индистан он канаты (D. russelii), жапон он канаты (D. maruadsi).
Reugh'ak (nan Latèn: Decapterus) nakeuh saboh jeunèh eungkôt nyang na di la’ôt Acèh. Eungkôt nyoe lam basa Indônèsia geupeunan eungkôt layang.[1]
Eungkôt reugh'ak na 12 boh spèsiès, nyakni:[2][3]
Reugh'ak (nan Latèn: Decapterus) nakeuh saboh jeunèh eungkôt nyang na di la’ôt Acèh. Eungkôt nyoe lam basa Indônèsia geupeunan eungkôt layang.
Decapterus is a genus of marine fishes of jack family, Carangidae, commonly known as mackerel scads, round scads, or horse mackerel. They are found throughout the world.[1]
Currently, 10[1] or 12[2] recognized species are found in this genus:
Decapterus is a genus of marine fishes of jack family, Carangidae, commonly known as mackerel scads, round scads, or horse mackerel. They are found throughout the world.
Decapterus, es un género de peces perteneciente a la familia Carangidae. El género fue descrito científicamente por primera vez en 1851 por Pieter Bleeker.[2]
Decapterus, es un género de peces perteneciente a la familia Carangidae. El género fue descrito científicamente por primera vez en 1851 por Pieter Bleeker.
Decapterus est un genre de poissons de la famille des Carangidae. Ils sont parfois appelés « comètes ».
Selon FishBase (10 mars 2017)[2] :
Decapterus est un genre de poissons de la famille des Carangidae. Ils sont parfois appelés « comètes ».
Layang adalah nama sejenis ikan yang termasuk marga Decapterus, suku Carangidae. Ikan-ikan berukuran kecil hingga sedang ini merupakan ikan konsumsi yang cukup penting, dipasarkan dalam keadaan segar atau diolah sebagai ikan pindang, ikan asin, dan lain-lain.
Ada sekitar 12 spesies Decapterus yang umumnya diakui dunia ilmu pengetahuan[1][2]:
Ikan-ikan ini menyebar di seluruh lautan dunia .[1]
Layang adalah nama sejenis ikan yang termasuk marga Decapterus, suku Carangidae. Ikan-ikan berukuran kecil hingga sedang ini merupakan ikan konsumsi yang cukup penting, dipasarkan dalam keadaan segar atau diolah sebagai ikan pindang, ikan asin, dan lain-lain.
Decapterus è un genere di pesci ossei marini appartenente alla famiglia Carangidae. Per tutte le specie del genere è in uso il nome italiano sugarotto[1].
Il genere è cosmopolita nei mari tropicali ma particolarmente diffusa nell'Indo-Pacifico. Nel mar Mediterraneo sono presenti tre specie: Decapterus macarellus e D. russelli, lessepsiane e D. punctatus. Solo D. russelli è relativamente comune in un'area del Mediterraneo orientale, le altre sono rare o rarissime[2].
Sono molto simili ai membri del genere Trachurus. Sono pesci di taglia media, non superiore a 50 cm[2].
Alcune specie hanno una certa importanza per la pesca commerciale.
Al genere appartengono 10 specie(EN) Decapterus, lenco specie, su fishbase.se.:
Decapterus è un genere di pesci ossei marini appartenente alla famiglia Carangidae. Per tutte le specie del genere è in uso il nome italiano sugarotto.
Dešimtpelekės stauridės (lot. Decapterus, angl. Mackerel scads, Round scads) – stauridinių (Carangidae) šeimos žuvų gentis.
Dešimtpelekės stauridės (lot. Decapterus, angl. Mackerel scads, Round scads) – stauridinių (Carangidae) šeimos žuvų gentis.
Decapterus is een geslacht van straalvinnige vissen uit de familie van horsmakrelen (Carangidae).[1] Het geslacht is voor het eerst wetenschappelijk beschreven in 1850 door Bleeker.
Decapterus is een geslacht van straalvinnige vissen uit de familie van horsmakrelen (Carangidae). Het geslacht is voor het eerst wetenschappelijk beschreven in 1850 door Bleeker.
Decapterus – rodzaj ryb okoniokształtnych z rodziny ostrobokowatych (Carangidae). W języku polskim określane są nazwą trzogony[2].
Gatunki zaliczane do tego rodzaju[3]:
Decapterus – rodzaj ryb okoniokształtnych z rodziny ostrobokowatych (Carangidae). W języku polskim określane są nazwą trzogony.
Decapterus é um género de peixes marinhos pelágicos da família Carangidae, que inclui as espécies conhecidas pelo nome comum de cavalinhas. Com distribuição natural predominantemente circuntropical, este género está presente nas redgiões tropicais e subtropicais de todos os oceanos.[1]
O género Decapterus inclui presentemente 11 espécies validamente descritas:[1][2]
Decapterus é um género de peixes marinhos pelágicos da família Carangidae, que inclui as espécies conhecidas pelo nome comum de cavalinhas. Com distribuição natural predominantemente circuntropical, este género está presente nas redgiões tropicais e subtropicais de todos os oceanos.
Chi Cá nục (danh pháp khoa học: Decapterus) là một chi cá biển thuộc họ Cá khế (Carangidae). Đây là nhóm cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế, được khai thác thu hoạch phổ biến nhiều nơi trên thế giới để làm thực phẩm hoặc sử dụng để làm cá mồi.
Cá nục có đặc điểm là cơ thể có tiết diện ngang gần tròn, hơi dẹt bên, kích thước nhỏ, có khi dài 40 cm. Cá có vây phụ nằm sau vây lưng thứ hai và vây hậu môn. Mùa sinh sản của cá nục là vào tháng 2 và tháng 5. Trung bình mỗi con cái đẻ từ 25 đến 150 nghìn trứng. Thức ăn chính của các nục là tôm, động vật không xương sống.
Ở Việt Nam, vào tháng 7, khi miền Trung bắt đầu có gió nam thì cá nục cũng vào mùa rộ. Chúng trồi lên tầng mặt ở những vùng biển cạn, nơi có nhiều bùn và phiêu sinh vật, để đẻ và kiếm mồi. Mùa biển động, chúng lặn xuống tầng sâu.
Chi Cá nục này gồm 12 loài:
Cá nục sồ hay cá nục sò có tên khoa học là Decapterus maruadsi (Tên tiếng Anh: Round scad), phân bố ở Vịnh Bắc Bộ, vùng biển miền Trung và Đông, Tây Nam Bộ. Cá nục sồ là nguồn nguyên liệu khai thác quan trọng của ngư dân với mùa vụ khai thác là quanh năm. Sản lượng khai thác cao, kích thước cá để khai thác là từ 90-200 mm. Hình thức khai thác chủ yếu là lưới vây, lưới kéo, vó, mành. Sau khi khai thác, cá nục được chế biến thành các dạng sản phẩm đông lạnh tươi, chả cá, cá khô, đóng hộp, các sản phẩm phối chế khác, làm mắm.
Tên khoa học là Decapterus lajang (Tên tiếng Anh là Layang scad), phân bố ở Vịnh Bắc Bộ, vùng biển miền Trung và Đông, Tây Nam Bộ. Cá nục thuôn cũng là nguồn nguyên liệu khai thác quan trọng của ngư dân với mùa vụ khai thác là quanh năm. Sản lượng khai thác cao, kích cỡ cá để khai thác là từ 100–230 mm. Hình thức khai thác chủ yếu là lưới vây, lưới kéo, vó, mành. Sau khi khai thác, cá nục được chế biến thành các dạng sản phẩm đông lạnh tươi, phi lê, chả cá, cá khô, đóng hộp, các sản phẩm phối chế khác, làm mắm.
Cá nục là nguồn thu nhập cho một số ngư dân ở vùng ven biển Việt Nam. Đặc biệt là ngư dân ba xã huyện đảo Lý Sơn và xã Bình Châu, huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi. Ở đây, trung bình một tàu, thuyền trên 45 mã lực mỗi đêm đánh bắt tại ngư trường Lý Sơn được 3 đến 5 tấn cá nục.
Mỗi ngày tư thương thu mua khoảng 100 tấn cá nục, cá biệt có ngày thu mua đến 300 đến 400 tấn. Với giá thu mua 1 tấn cá nục có giá khoảng 15 triệu đồng, mỗi ngày đoàn tàu đánh cá nục thu về bình quân 1,3 đến 1,5 tỷ đồng.[3]
Cá nục có thịt ngon và giàu dinh dưỡng được nhiều người ưa thích. Ở Việt Nam, các loài cá nục có giá trị kinh tế là cá nục sò (D. maruadasi) sống ở tầng mặt và cá nục đỏ (D. kurroides), ngoài ra còn có cá nục thuôn (D. lajang).
Cá nục được dùng làm nguyên liệu chính cho nhiều món ăn khoái khẩu ở Việt Nam [4] như: Cháo cá nục dừa xiêm,[5] cá nục nướng mỡ chài, salat cá nục rau diếp, cá nục kho lá chè,[6] có nục kho me, cá nục kho cà [7]...
Chi Cá nục (danh pháp khoa học: Decapterus) là một chi cá biển thuộc họ Cá khế (Carangidae). Đây là nhóm cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế, được khai thác thu hoạch phổ biến nhiều nơi trên thế giới để làm thực phẩm hoặc sử dụng để làm cá mồi.
Decapterus Bleeker, 1851
СинонимыСигарные ставриды или десятипёрые ставриды или скэды[1] (лат. Decapterus) — род морских рыб из семейства ставридовых (Carangidae). Длина тела от 25 до 50 см[2]. Они очень похожи на представителей рода ставриды. Главным признаком рода являются дополнительные плавнички, один из которых расположен позади второго спинного, а второй — анального плавников. Их тела почти круглые в сечении. Вдоль прямой задней части боковой линии есть костные щитки. Зубы мелкие, находятся на челюстях, сошнике, нёбных костях, а также обычно на языке. Рот конечный. Обитают в тропических водах Тихого, Индийского и Атлантического океанов[3].
В состав рода включают 11 видов[2][4]:
Сигарные ставриды или десятипёрые ставриды или скэды (лат. Decapterus) — род морских рыб из семейства ставридовых (Carangidae). Длина тела от 25 до 50 см. Они очень похожи на представителей рода ставриды. Главным признаком рода являются дополнительные плавнички, один из которых расположен позади второго спинного, а второй — анального плавников. Их тела почти круглые в сечении. Вдоль прямой задней части боковой линии есть костные щитки. Зубы мелкие, находятся на челюстях, сошнике, нёбных костях, а также обычно на языке. Рот конечный. Обитают в тропических водах Тихого, Индийского и Атлантического океанов.
ムロアジ(室鯵、鰘)は、狭義にはスズキ目・アジ科の海水魚の一種 Decapterus muroadsi を指すが、広義にはムロアジ属 Decapterus に属する魚の総称として使われる。
全世界の熱帯・温帯海域に約10種が知られる。ただしマルアジ D. maruadsi はマアジ Trachurus japonicus によく似ていて、ムロアジ類とはまた別に扱うことも多い。
アジ亜科の分類でムロアジ属に特徴的なのは、小離鰭(しょうりき)と呼ばれる、背鰭と臀鰭の後ろに分離した小さな鰭である。他にも側線上の稜鱗(ぜんご・ぜいご)が体の後半の直線部にしかないこと、体型が前後に細長い円筒形であることなども特徴となる。
外洋に面した沿岸部や島嶼周辺に生息する。海の表層-中層で群れを作り、活発に遊泳する。食性は肉食性で、小魚や甲殻類、頭足類、動物プランクトンなどを捕食する。産卵期は5-6月で、この時期には沿岸の浅場に接近する。
分布域の沿岸各地で定置網・巻き網・釣りなどで漁獲される。旬は夏とされている。
用途としては、マアジより血合い肉が多いことと、脂肪分や旨みが少ないことから干物にされることが多い。ムロアジ類の干物として日本で有名なのが伊豆諸島で作られるくさやである。くさやに使うくさや液のことを魚室(むろ)と呼んだことからムロアジの名が付いたともいわれる。また、鰹節のように燻製にして硬く干したもの(鯵節/むろ節)は、ダシ取り用に鰹節同様に用いられ、特に中部地方で好まれる。新鮮なものは刺身・たたき、焼き魚などで食べられる。
食用以外の利用法として、ブリ類・マグロ類・ハタ類など大型肉食魚の釣り餌に使われることもある。
ムロアジ(室鯵、鰘)は、狭義にはスズキ目・アジ科の海水魚の一種 Decapterus muroadsi を指すが、広義にはムロアジ属 Decapterus に属する魚の総称として使われる。
全世界の熱帯・温帯海域に約10種が知られる。ただしマルアジ D. maruadsi はマアジ Trachurus japonicus によく似ていて、ムロアジ類とはまた別に扱うことも多い。