The golden-winged laughingthrush (Trochalopteron ngoclinhensis) is a species of bird in the family Timaliidae. It is endemic to Vietnam.
Its natural habitat is subtropical or tropical moist montane forests. It is threatened by habitat loss.
The golden-winged laughingthrush (Trochalopteron ngoclinhensis) is a species of bird in the family Timaliidae. It is endemic to Vietnam.
Its natural habitat is subtropical or tropical moist montane forests. It is threatened by habitat loss.
El charlatán alidorado (Trochalopteron ngoclinhense)[2] es una especie de ave paseriforme de la familia Leiothrichidae endémica de Vietnam.
El charlatán alidorado (Trochalopteron ngoclinhense) es una especie de ave paseriforme de la familia Leiothrichidae endémica de Vietnam.
Trochalopteron ngoclinhense Trochalopteron generoko animalia da. Hegaztien barruko Leiothrichidae familian sailkatua dago.
Trochalopteron ngoclinhense Trochalopteron generoko animalia da. Hegaztien barruko Leiothrichidae familian sailkatua dago.
De geelvleugellijstergaai (Trochalopteron ngoclinhense; synoniem: Garrulax ngoclinhensis) is een zangvogel uit de familie (Leiothrichidae).
Garrulax ngoclinhensis é uma espécie de ave da família Timaliidae.
É endémica do Vietname.
Os seus habitats naturais são: regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude.[1]
Está ameaçada por perda de habitat.[1]
Garrulax ngoclinhensis é uma espécie de ave da família Timaliidae.
É endémica do Vietname.
Os seus habitats naturais são: regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude.
Está ameaçada por perda de habitat.
Gråryggig fnittertrast[2] (Trochalopteron ngoclinhense) är en fågel i familjen fnittertrastar inom ordningen tättingar.[3] Fågeln förekommer i Vietnams västra högländer (berget Ngoc Linh).[3] IUCN kategoriserar arten som starkt hotad.[1]
Tidigare behandlades den som en del av kastanjekronad fnittertrast (Trochalopteron erythrocephalum) och vissa gör det fortfarande.[4]
Gråryggig fnittertrast (Trochalopteron ngoclinhense) är en fågel i familjen fnittertrastar inom ordningen tättingar. Fågeln förekommer i Vietnams västra högländer (berget Ngoc Linh). IUCN kategoriserar arten som starkt hotad.
Tidigare behandlades den som en del av kastanjekronad fnittertrast (Trochalopteron erythrocephalum) och vissa gör det fortfarande.
Khướu Ngọc Linh (danh pháp hai phần: Garrulax ngoclinhensis) là một loài chim trong họ Họa mi (Timaliidae). Nó là loài đặc hữu của khu vực cao nguyên Kon Tum của Việt Nam (núi Ngọc Linh, núi Ngọc Boc và khu vực cận kề), nhưng có thể có tại khu vực Attapu và Xekong ở Lào. Tại dãy núi Ngọc Linh, đã ghi nhận các quần thể khướu Ngọc Linh trong các khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh (Kon Tum) và Ngọc Linh (Quảng Nam).
Môi trường sinh sống tự nhiên của nó là các khu vực miền núi nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm ướt. Các quần thể khướu Ngọc Linh quan sát được đều ở độ cao 2.000 m đến 2.200 m. Theo đánh giá của IUCN năm 1999, khu vực cư trú của loài này ước tính chỉ khoảng 150 km². Loài chim này đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Quần thể hiện tại theo IUCN ước tính chỉ khoảng 1.000-2.499 con và đang có xu hướng giảm dần.
Khướu Ngọc Linh (danh pháp hai phần: Garrulax ngoclinhensis) là một loài chim trong họ Họa mi (Timaliidae). Nó là loài đặc hữu của khu vực cao nguyên Kon Tum của Việt Nam (núi Ngọc Linh, núi Ngọc Boc và khu vực cận kề), nhưng có thể có tại khu vực Attapu và Xekong ở Lào. Tại dãy núi Ngọc Linh, đã ghi nhận các quần thể khướu Ngọc Linh trong các khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh (Kon Tum) và Ngọc Linh (Quảng Nam).
Môi trường sinh sống tự nhiên của nó là các khu vực miền núi nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm ướt. Các quần thể khướu Ngọc Linh quan sát được đều ở độ cao 2.000 m đến 2.200 m. Theo đánh giá của IUCN năm 1999, khu vực cư trú của loài này ước tính chỉ khoảng 150 km². Loài chim này đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Quần thể hiện tại theo IUCN ước tính chỉ khoảng 1.000-2.499 con và đang có xu hướng giảm dần.