Paulownia fortunei commonly called the dragontree, dragon tree or Fortune's empress tree, is a deciduous tree in the family Paulowniaceae, native to southeastern China (including Taiwan), Laos and Vietnam. It is an extremely fast-growing tree, due to its use of C4 carbon fixation,[3] and is planted for timber harvesting. It appears to be nowhere near as dangerously invasive as Paulownia tomentosa.
Aside from its use as a cheap timber tree, it is being studied for use in phytoremediation and carbon sequestration. P. fortunei is cultivated as an ornamental tree in parks and gardens. Its cultivar Fast Blue='Minfast' has gained the Royal Horticultural Society's Award of Garden Merit.[4]
Paulownia fortunei commonly called the dragontree, dragon tree or Fortune's empress tree, is a deciduous tree in the family Paulowniaceae, native to southeastern China (including Taiwan), Laos and Vietnam. It is an extremely fast-growing tree, due to its use of C4 carbon fixation, and is planted for timber harvesting. It appears to be nowhere near as dangerously invasive as Paulownia tomentosa.
Hông hoa trắng (tên khoa học: Paulownia fortunei, tên theo tiếng Trung là: 白花泡桐) là một trong chín loài cây gỗ thuộc chi Hông, họ Hông (Paulowniaceae). Cây hông hoa trắng là loài cây gỗ lớn lá rộng phân bố tự nhiên ở Trung Quốc và một số tỉnh ở miền núi Việt Nam. Hông hoa trắng sinh trưởng nhanh, tán lá tha?, thay lá vào mùa đông, lá dễ phân giải, rễ phân bố sâu 30–40 cm dưới mặt đất nên ít cạnh tranh các loài cây ngắn ngày, thích hợp trồng xen với các cây nông nghiệp, cây ăn quả. Gỗ hông sáng màu, mềm mịn, ít cong vênh là nguyên liệu tốt trong công nghệ ván nhân tạo và các đồ dùng thông thường trong gia đình.
Do có nhiều đặc tính ưu việt nên hông đã được chú ý nghiên cứu, phát triển ở nhiều nước như ở Trung Quốc đã được trồng khoảng gần 1 triệu ha. Một số nước khác như Hoa Kỳ, Australia gần đây cũng đã chú ý nghiên cứu phát triển loài cây này. Tại Việt Nam, hông hoa trắng mới được thử nghiệm gây trồng mấy năm gần đây. Cây sinh trưởng khá nhanh trong những năm đầu và cho thấy có tiềm năng phát triển rộng cho mục đích trồng rừng nguyên liệu và tạo cảnh quan môi trường.
Hông cũng là một cây sống lâu năm nên cũng được sử dụng trong mục đích trồng rừng phòng hộ. Trong tự nhiên nó thường phân bố xen với một số loài cây tiên phong và trồng với một số loài cây khác như tre, mỡ, cây ăn quả, cây nông nghiệp, trồng làm cây che bóng cho chè, cà phê... Ngoài ra còn có thể trồng hông như là một loài cây lá rộng bản địa khác.
Hông là loài cây ưa ẩm cho nên có thể trồng ở các khu vực có lượng mưa 1.400 mm trở lên, có độ cao so với mực nước biển từ 300-1.500 mét. Đất trồng hông phải đảm bảo một số yêu cầu như sau:
Hông là loài cây ưa sáng cực đoan, do vậy dù áp dụng phương pháp thức trồng nào việc xử lý thực bì cũng là yếu tố phải coi trọng. Cần đảm bảo sau khi trồng không bị loài khác che bóng. Tốt nhất là phát thực bì toàn diện kết hợp trồng các cây nông nghiệp trong những năm đầu.
Bón lót cho mỗi gốc hông 1 kg phân chuồng hoặc 100 - 150g phân vi sinh. Việc bón phân được thực hiện lúc lấp hố. Phân được trộn đều ở phần đất từ đáy đến 2/3 độ sâu hố sau đó lấp hố chuẩn bị trồng cây.
Ở miền Bắc Việt Nam, tốt nhất trồng vào vụ xuân. Không nên trồng vào vụ thu cây sẽ mất một mùa sinh trưởng và năm sau cũng phát triển kém. Miền Trung và Tây Nguyên do mùa mưa chậm hơn cho nên hông được tiến hành trồng cùng thời điểm với một số loại cây trồng khác trong thời gian đầu mùa mưa hàng năm.
Tùy theo phương thức trồng mà mật độ có thể thay đổi từ 1.000 - 1.100 cây/ha. Có thể trồng hông với chức năng phòng hộ theo các phương thức sau:
Để tạo cảnh quan phòng hộ cho cây nông nghiệp trồng theo hàng cự ly 10m, 20m, 30m trên hàng trồng cây cách cây 2,5m cứ 1 cây Hông 1 cây bản địa khác (ứng với mật độ 400 cây, 133 cây/ha). Phương thức này áp dụng cho vùng đất thấp gần khu dân cư, khu công nghiệp để cải thiện môi trường sống mà vẫn canh tác nông nghiệp như lạc, ngô, đỗ..
Để tạo môi trường làm việc và tạo môi trường che bóng thích hợp cho chè góp phần tăng năng suất, có thể trồng hông trên nương chè rải đều với mật độ 100 cây/ha. Phương thúc này giúp cho chè ra búp tốt hơn và không ảnh hưởng đến chất lượng chè, tăng khả năng phòng hộ của các đồi chè.
Trồng hông như cây phù trợ với mật độ 1.100 cây/ha, kết hợp 555 cây sao hoặc dầu. Mật độ chung 1.666 cây/ha (hàng 3m, cự ly cây 2m. Hai hàng hông 1 hàng sao hoặc dầu).
Cây trồng đủ tiêu chuẩn quy định, không trồng cây quá lớn. Trước khi đem trồng phải tưới đủ ẩm cho bầu. Trồng cây vào những ngày mưa khi hố đủ ẩm. Khi trồng chú ý lèn chặt đất xung quanh bầu đến ngang cổ rễ phủ thêm một lớp đất xốp lên cao hơn cổ rễ 2 – 3 cm. Cần chú ý khi trồng không làm cong, gấp các rễ thò ra ngoài bầu và phải xé bỏ bầu polyetylen. Sau khi trồng 10 - 15 ngày tiến hành trồng dặm các cây chết.
Ba tháng sau khi trồng tiến hành chăm sóc lần thứ nhất. Xới nhẹ xung quanh gốc sâu 7 – 10 cm thành vòng tròng đường kính 90 – 100 cm. Nhặt hết cỏ rác, phát hết cành nhánh cây bụi xung quanh có ảnh hưởng đến cây trồng. Trong lần chăm sóc này bón thúc cho cây 50 - 100g NPK hoặc 30g urê. Xới nhẹ một vòng cách gốc 20 – 30 cm sâu 10 cm. Rải đều phân vào rãnh và lấp đất bằng đất mặt. Bón thúc vào những ngày râm mát, sau những ngày mưa đất ẩm.
Cuối mùa mưa tiến hành chăm sóc lần thức hai (6 - 7 tháng sau khi trồng). Nội dung gồm xới vun gốc, cắt đứt các loại dây leo bám vào cây trồng, tỉa bớt các cành gần gốc để tạo đoạn thân dưới cành dài và thẳng.
Sang năm thứ 2, thứ 3 tùy theo tình hình phát triển của cây bụi cỏ dại tiến hành chăm sóc 2 - 3 lần. Nội dung chăm sóc như năm thứ nhất nhưng mở rộng phạm vi xới xáo thành vòng tròn đường kính 1 - 1,2 mét quanh hố.
Cây trồng cần bảo vệ tốt ngay những ngày đầu. Cây hông rất mềm dễ bị gãy nên tuyệt đối không để trâu bò vào khu vực trồng trong 1 - 2 năm đầu và ngăn chặn các hành vi vô ý thức của người như bẻ ngọn, phát cành nhanh.
Hông hoa trắng (tên khoa học: Paulownia fortunei, tên theo tiếng Trung là: 白花泡桐) là một trong chín loài cây gỗ thuộc chi Hông, họ Hông (Paulowniaceae). Cây hông hoa trắng là loài cây gỗ lớn lá rộng phân bố tự nhiên ở Trung Quốc và một số tỉnh ở miền núi Việt Nam. Hông hoa trắng sinh trưởng nhanh, tán lá tha?, thay lá vào mùa đông, lá dễ phân giải, rễ phân bố sâu 30–40 cm dưới mặt đất nên ít cạnh tranh các loài cây ngắn ngày, thích hợp trồng xen với các cây nông nghiệp, cây ăn quả. Gỗ hông sáng màu, mềm mịn, ít cong vênh là nguyên liệu tốt trong công nghệ ván nhân tạo và các đồ dùng thông thường trong gia đình.
Do có nhiều đặc tính ưu việt nên hông đã được chú ý nghiên cứu, phát triển ở nhiều nước như ở Trung Quốc đã được trồng khoảng gần 1 triệu ha. Một số nước khác như Hoa Kỳ, Australia gần đây cũng đã chú ý nghiên cứu phát triển loài cây này. Tại Việt Nam, hông hoa trắng mới được thử nghiệm gây trồng mấy năm gần đây. Cây sinh trưởng khá nhanh trong những năm đầu và cho thấy có tiềm năng phát triển rộng cho mục đích trồng rừng nguyên liệu và tạo cảnh quan môi trường.
Hông cũng là một cây sống lâu năm nên cũng được sử dụng trong mục đích trồng rừng phòng hộ. Trong tự nhiên nó thường phân bố xen với một số loài cây tiên phong và trồng với một số loài cây khác như tre, mỡ, cây ăn quả, cây nông nghiệp, trồng làm cây che bóng cho chè, cà phê... Ngoài ra còn có thể trồng hông như là một loài cây lá rộng bản địa khác.
Paulownia fortunei (Seem.) Hemsl., 1890
Павловния Форчуна[2] (лат. Paulównia fortunei) — вид растений рода Павловния (Paulownia) семейства Павловниевые (Paulowniaceae).
Листопадное дерево высотой до 30 м, крона коническая; ствол до 2 м в окружности, прямой, кора серо-коричневая. Молодые побеги, соцветия и плоды имеют желтовато-коричневое опушение[3].
Черешок листа около 12 см длиной; листовая пластинка узкая яйцевидно-сердцевидная, иногда просто яйцевидно-сердцевидная, длиной до 20 см. Нижняя сторона листа в молодом возрасте плотно опушённая, позднее слабо опушённая или даже голая, верхняя сторона голая[3].
Соцветие — полуцилиндрическая узкая и длинная метёлка, длиной около 25 см. Цветоножка голая. Чашечка обратноконическая, 2—2,5 см; венчик белый, фиолетовый или светло-фиолетовый, трубчато-воронковидной формы, длиной 8-12 см[3].
Плод — продолговатая или продолговато-эллиптическая коробочка, 6—10 см, околоплодник деревянистый с толщиной стенок 3—6 мм. Семена — крылатки, диаметром 6—10 мм включая крыло.[3].
В природе растёт на горных склонах, в лесах, горных долинах, на пустошах до 2000 м над уровнем моря. Произрастает и культивируется в провинциях Китая: Аньхой, Гуандун, Гуанси, Гуйчжоу, Сычуань, Фуцзянь, Хубэй, Хунань, Цзянси, Чжэцзян и Юньнань, а также на Тайване, в Лаосе и Вьетнаме[3][4].
Павловния форчуна в последннее время была интродуцирована в провинциях: Хэбэй, Хэнань, Шаньдун и Шэньси[3].
Павловния Форчуна (лат. Paulównia fortunei) — вид растений рода Павловния (Paulownia) семейства Павловниевые (Paulowniaceae).
白花泡桐(学名:Paulownia fortunei)为玄参科泡桐属下的一个种。在其他书籍和地区也被称为:白花桐(《桐谱》)、泡桐(《本草纲目》),大果泡桐(河南),华桐、火筒木、沙桐彭、笛螺木(广东),饭桐子、通心条(广西)。分布于安徽、浙江、福建、台湾、江西、湖北、湖南、四川、云南、贵州、广东、广西,为野生或栽培。在山东、河北、河南、陕西等地近年有引种,生于低海拔的山坡、林中、山谷及荒地,越向西南则分布越高,可达海拔2000米。在越南,老挝也有存在。