dcsimg

Macropus agilis ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Macropus agilis là một loài động vật có vú trong họ Macropodidae, bộ Hai răng cửa. Loài này được Gould mô tả năm 1841.[2] Con đực lớn hơn khá nhiều so với con cái, con đực có chiều dài đầu và thân lên đến 85 cm và cân nặng 16–27 kg còn con cái dài 72 cm và cân nặng 9–15 cm. Đuôi của cả con đực và con cái đều dài và uyển chuyển, đuôi dài bằng thân và đầu. Chúng có tai khá lớn có rìa màu đen và mũi tai cũng màu đen. Lưng có màu nâu cát còn phía trên màu hơn trắng. Chúng có dải sẫm màu giữa hai tai, một màu nhạt hai bên má và một dải nhạt nữa dọc đùi.

Có 4 phân loài:

  • M. a. agilis - loài chỉ định được tìm thấy ở Lãnh thổ Bắc Úc;
  • M. a. jardinii - phân loài này được tìm thấy trên các bờ biển phía bắc và phía đông của Queensland;
  • M. a. nigrescens - được tìm thấy ở các khu vực KimberleyArnhem LandTây Úc;
  • M. a. papuanus - được tìm thấy ở Nam và Đông Nam Papua New Guinea và một số đảo láng giềng.[3]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Aplin, K., Dickman, C., Salas, L., Woinarski, J. & Winter, J. (2008). Macropus agilis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2008. Database entry includes justification for why this species is of least concern
  2. ^ a ă Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Macropus agilis”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Merchant, J.C. (1983). Agile Wallaby in The Complete Book of Australian Mammals (ed. Ronald Strahan). Angus & Robertson. tr. 242.

Tham khảo


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến động vật có vú này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI

Macropus agilis: Brief Summary ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Macropus agilis là một loài động vật có vú trong họ Macropodidae, bộ Hai răng cửa. Loài này được Gould mô tả năm 1841. Con đực lớn hơn khá nhiều so với con cái, con đực có chiều dài đầu và thân lên đến 85 cm và cân nặng 16–27 kg còn con cái dài 72 cm và cân nặng 9–15 cm. Đuôi của cả con đực và con cái đều dài và uyển chuyển, đuôi dài bằng thân và đầu. Chúng có tai khá lớn có rìa màu đen và mũi tai cũng màu đen. Lưng có màu nâu cát còn phía trên màu hơn trắng. Chúng có dải sẫm màu giữa hai tai, một màu nhạt hai bên má và một dải nhạt nữa dọc đùi.

Có 4 phân loài:

M. a. agilis - loài chỉ định được tìm thấy ở Lãnh thổ Bắc Úc; M. a. jardinii - phân loài này được tìm thấy trên các bờ biển phía bắc và phía đông của Queensland; M. a. nigrescens - được tìm thấy ở các khu vực KimberleyArnhem LandTây Úc; M. a. papuanus - được tìm thấy ở Nam và Đông Nam Papua New Guinea và một số đảo láng giềng.
ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI