dcsimg

Trăn đất ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI
Tên gọi Việt ngữ trăn đất, trăn mốc có thể sẽ không còn phù hợp với loài này nữa khi phân loài P.m.bivittatus được công nhận rộng rãi thành loài Python bivittatus

Trăn đất hay còn gọi trăn mốc,[2] trăn hoa (người Mường),[2] tu ngu lươn (người Tày),[2] trăn đá,[cần dẫn nguồn] trăn nghệ,[cần dẫn nguồn] trăn Ấn Độ[3] (danh pháp hai phần: Python molurus) là một loài trăn sống ở nam và đông nam châu Á[4]. Nó có màu sáng hơn trăn Miến Điện và thường đạt chiều dài 3 mét (9,8 ft).[5]

Trăn đất sống ở các nương rẫy ven rừng, trảng cỏ, rừng thứ sinh nghèo kiệt, ít khi chúng sống trong rừng rậm. Chúng có tập tính ăn đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Hoạt động chủ yếu của loài là vào ban đêm, vào ban ngày chúng nằm vắt trên cây vào mùa nóng hoặc thu mình trong hang đất, tổ mối vào mùa lạnh.

Trăn đất cái thường đẻ 15-25 trứng mỗi lứa, chúng quấn quanh tổ để canh trứng.[2]

Trăn đất không cắn chết người lớn tuy nhiên nên lưu ý cảnh giác với trẻ nhỏ,[6] chúng ăn các loài động vật có xương sống từ kích thước trung bình (lợn rừng, hoẵng, cheo cheo chuột) tới kích thước bé (rắn, chim, ếch nhái). Trăn đất có thể trở thành thiên địch bắt chuột góp phần bảo vệ sản xuất nông lâm nghiệp.[2]

Phân loại

Phân loại dưới loài của Trăn đất đang gặp nhiều tranh cãi, trong đó phân loài Python molurus bivittatus đã được đề xuất phân loại thành một loài với danh pháp Python bivittatus.[7] Tuy nhiên điều này vẫn chưa còn chờ các phân tích di truyền. Một số phân loài được định danh trong loài:

  • Python molurus molurus
  • Python molurus bivittatus (đề xuất Python bivittatus)
  • Python molurus pimbura

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ a ă â b c PGS.PTS.Phạm Nhật (Chủ Biên) - Đỗ Quang Huy; Động vật rừng; Nhà xuất bản nông nghiệp - 1998; Trang 55.
  3. ^ Python molurus (TSN 202187) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  4. ^ Jerry G. Walls: "The Living Pythons"; T. F. H. Publications, 1998: trang 131-142; ISBN 0-7938-0467-1
  5. ^ Wall, F. (1912), “A popular treatise on the common Indian snakes – The Indian Python”, Journal of the Bombay Natural History Society 21: 447–476.
  6. ^ J. G. Walls: The Living Pythons - A complete guide to the Pythons of the World. T. F. H. Publications 1998, S. 131–142. ISBN 0-7938-0467-1.
  7. ^ H. J. Jacobs, M. Auliya, W. Böhme: Zur Taxonomie des Dunklen Tigerpythons, Python molurus bivittatus KUHL, 1820, speziell der Pupulation von Sulawesi – On the Taxonomy of the Burmese Python, Python molurus bivittatus KUHL, 1820, specifically on the Sulawesi population. In: SAURIA, Band 31, Heft 3, Berlin 2009, S. 5–16 (online, pdf).

Liên kết ngoài

 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Trăn đất  src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Trăn đất
ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI

Trăn đất: Brief Summary ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI
Tên gọi Việt ngữ trăn đất, trăn mốc có thể sẽ không còn phù hợp với loài này nữa khi phân loài P.m.bivittatus được công nhận rộng rãi thành loài Python bivittatus

Trăn đất hay còn gọi trăn mốc, trăn hoa (người Mường), tu ngu lươn (người Tày), trăn đá,[cần dẫn nguồn] trăn nghệ,[cần dẫn nguồn] trăn Ấn Độ (danh pháp hai phần: Python molurus) là một loài trăn sống ở nam và đông nam châu Á. Nó có màu sáng hơn trăn Miến Điện và thường đạt chiều dài 3 mét (9,8 ft).

Trăn đất sống ở các nương rẫy ven rừng, trảng cỏ, rừng thứ sinh nghèo kiệt, ít khi chúng sống trong rừng rậm. Chúng có tập tính ăn đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Hoạt động chủ yếu của loài là vào ban đêm, vào ban ngày chúng nằm vắt trên cây vào mùa nóng hoặc thu mình trong hang đất, tổ mối vào mùa lạnh.

Trăn đất cái thường đẻ 15-25 trứng mỗi lứa, chúng quấn quanh tổ để canh trứng.

Trăn đất không cắn chết người lớn tuy nhiên nên lưu ý cảnh giác với trẻ nhỏ, chúng ăn các loài động vật có xương sống từ kích thước trung bình (lợn rừng, hoẵng, cheo cheo chuột) tới kích thước bé (rắn, chim, ếch nhái). Trăn đất có thể trở thành thiên địch bắt chuột góp phần bảo vệ sản xuất nông lâm nghiệp.

ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI