Brachytarsophrys intermedia és una espècie de granota que viu a Vietnam i, possiblement també, a Cambodja i Laos.
Es troba amenaçada d'extinció per la pèrdua del seu hàbitat natural.
Brachytarsophrys intermedia és una espècie de granota que viu a Vietnam i, possiblement també, a Cambodja i Laos.
Es troba amenaçada d'extinció per la pèrdua del seu hàbitat natural.
Brachytarsophrys intermedia (common name: Annam spadefoot toad) is a species of frog in the family Megophryidae. It is found in the Central Highlands of southern Vietnam, Laos,[2] and possibly Cambodia.[1] This species might be a synonym of Brachytarsophrys carinense.[2]
Its natural habitats are tropical forests. It is threatened by habitat loss caused by clear cutting and human settlement.[1]
Brachytarsophrys intermedia (common name: Annam spadefoot toad) is a species of frog in the family Megophryidae. It is found in the Central Highlands of southern Vietnam, Laos, and possibly Cambodia. This species might be a synonym of Brachytarsophrys carinense.
Its natural habitats are tropical forests. It is threatened by habitat loss caused by clear cutting and human settlement.
Brachytarsophrys intermedia es una especie de anfibios de la familia Megophryidae.
Se encuentra en Vietnam y, posiblemente en Camboya y Laos.
Se encuentra amenazada de extinción por la pérdida de su hábitat natural.
Brachytarsophrys intermedia es una especie de anfibios de la familia Megophryidae.
Brachytarsophrys intermedia Brachytarsophrys generoko animalia da. Anfibioen barruko Megophryidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Brachytarsophrys intermedia Brachytarsophrys generoko animalia da. Anfibioen barruko Megophryidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Brachytarsophrys intermedia est une espèce d'amphibiens de la famille des Megophryidae[1].
Cette espèce se rencontre au-dessus de 900 m d'altitude[1] :
Brachytarsophrys intermedia[2] mesure de 43 à 103 mm[3]. Cette espèce a la face dorsale bronze ou cuivre sombre avec des marques peu marquées de couleur plus claire et plus sombre. Sa face ventrale est brun foncé à bronze, plus pâle au niveau du ventre. Les juvéniles présentent une coloration plus pâle et jaunâtre au niveau de la tête et des épaules et ont des marques plus accentuées.
Son nom d'espèce, du latin intermedia, « intermédiaire », lui a été donné en référence au fait qu'elle est d'apparence intermédiaire entre Brachytarsophrys carinense et Brachytarsophrys feae[2].
Brachytarsophrys intermedia est une espèce d'amphibiens de la famille des Megophryidae.
Brachytarsophrys intermedia é uma espécie de anfíbio da família Megophryidae.
Pode ser encontrada nos seguintes países: Vietname, possivelmente Camboja e possivelmente em Laos.[1]
Os seus habitats naturais são: florestas subtropicais ou tropicais húmidas de baixa altitude, regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude e rios.[1]
Está ameaçada por perda de habitat.[1]
Brachytarsophrys intermedia é uma espécie de anfíbio da família Megophryidae.
Pode ser encontrada nos seguintes países: Vietname, possivelmente Camboja e possivelmente em Laos.
Os seus habitats naturais são: florestas subtropicais ou tropicais húmidas de baixa altitude, regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude e rios.
Está ameaçada por perda de habitat.
Cóc mày trung gian hay ếch mắt sừng (danh pháp hai phần: Brachytarsophrys intermedia) là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Nó được tìm thấy ở Việt Nam (các tỉnh Tây Nguyên), có thể cả Campuchia, và có thể cả Lào (tỉnh XeKong), với cao độ là trên 900 m. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và sông. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Phương tiện liên quan tới Brachytarsophrys intermedia tại Wikimedia Commons
]]
Cóc mày trung gian hay ếch mắt sừng (danh pháp hai phần: Brachytarsophrys intermedia) là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Nó được tìm thấy ở Việt Nam (các tỉnh Tây Nguyên), có thể cả Campuchia, và có thể cả Lào (tỉnh XeKong), với cao độ là trên 900 m. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và sông. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.