Dentex tumifrons és un peix teleosti de la família dels espàrids i de l'ordre dels perciformes.[2][3]
Pot arribar als 35 cm de llargària total.[4]
Es troba a les costes del Pacífic occidental (des del Japó i Indonèsia fins al nord-oest d'Austràlia).[4]
Dentex tumifrons es una especie de peces de la familia Sparidae en el orden de los Perciformes.[1] Es una especie pescada y comercializada apreciada para consumo humano.[1]
Los machos pueden llegar alcanzar los 35 cm de longitud total.[2]
Se encuentra en las costas del Pacífico occidental, desde el Japón y Indonesia hasta el noroeste de Australia.[1]
Dentex tumifrons es una especie de peces de la familia Sparidae en el orden de los Perciformes. Es una especie pescada y comercializada apreciada para consumo humano.
Cá tráp vàng (Danh pháp khoa học: Dentex tumifrons, đồng nghĩa: Evynnis tumifrons, danh pháp trước đây: Taius tumifrons) là một loài cá biển trong họ cá tráp Sparidae thuộc bộ cá vược Perciformes phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Chúng còn được gọi là cá bánh đường ba chấm, cá hanh vàng, tên tiếng Anh là Seabream, Yellow black seabream. Đây là loài cá có giá trị kinh tế và được khai thác quanh năm.
Cá có kích cỡ từ 160- 280mm. Thân cao và dẹp hai bên đủ lớn. Lưng và nửa trên 2 thân màu vàng và da cam đến nâu, phần dưới bụng màu sáng bạc. Có 3 đốm vàng trên lưng, đốm thứ nhất nằm ở gốc vây lưng, vây đuôi, vây hậu môn và vây lưng màu vàng da cam đến đỏ.
Cá này có viền đầu xiên, mắt tương đối lớn nằm gần viền mắt. Vây lưng đơn lẻ, có 12 tia cứng và 10 tia mềm, không có tia cứng kéo dài thành dạng sợi, tia thứ 3 đến tia thứ 5 dài nhất, vây hậu môn có 3 tia cứng và 8 tia mềm, tia thứ nhất dài bằng tia thứ 2, tia thứ 2 dài bằng hoặc dài hơn chút tia thứ 3, vây đuôi phân thuỳ.
Cá tráp vàng (Danh pháp khoa học: Dentex tumifrons, đồng nghĩa: Evynnis tumifrons, danh pháp trước đây: Taius tumifrons) là một loài cá biển trong họ cá tráp Sparidae thuộc bộ cá vược Perciformes phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Chúng còn được gọi là cá bánh đường ba chấm, cá hanh vàng, tên tiếng Anh là Seabream, Yellow black seabream. Đây là loài cá có giá trị kinh tế và được khai thác quanh năm.
キダイ (黄鯛、英: Yellowback seabream、Dentex tumifrons)は、スズキ目スズキ亜目タイ科に属する魚類。食用に漁獲される。
生鮮魚介類として流通する場合などにはレンコダイ(連子鯛)の名称も用いられ[1]、また、単にレンコとも称される。釣り人や漁業関係者にはレンコダイの方が通用しやすい。このほか地方名としてハナオレダイ(九州西部・東京)、コダイ(高知・九州南部)、メンコダイ(愛媛)、バジロ(中国地方)、ベンコダイ、アカメ、ハジロ、バンジロ、メッキなどもある。
体は側扁した楕円形で、体色が赤っぽい典型的な鯛の仲間である。全長40cmに達するが、20-30cm程度が多く、マダイやチダイより小さい。体には青い小斑点がなく、全体的な体色は朱色を帯びる。目から鼻孔・上顎にかけてが黄色で、背鰭に沿って3対の淡い黄色斑もある。「黄鯛」の名称はここに由来する。また、マダイやチダイに比べて鼻孔周辺がへこみ、口が前方に突き出る。
キダイ及びその近縁種の歯は全て円錐状に尖り、臼歯がない点で他のタイ科魚類と区別できる。タイ科の分類上ではキダイ亜科 Denticinae という分類群が設定されている。
本州中部以南からオーストラリアまでの西太平洋に分布するが、南西諸島沿岸には分布しない。主に沖合いから大陸棚周辺の、水深50-200mの海底付近に生息する。マダイなどと違って海岸付近には生息せず、瀬戸内海のような内海には見られない。
群れを好み、海底付近を泳ぐ。食性は肉食性で、小魚、甲殻類、頭足類などを捕食する。産卵期は初夏と秋で、分離浮性卵を産卵する。なお、一部のメスは雌性先熟の性転換を行うことが知られ、5歳を超えた大型個体ではオスが多くなる。
群れを作るために底引き網や延縄で漁獲され易い。別名「レンコダイ」は延縄で次々と連なって漁獲される様に因んでいる。
特に日本海西部や東シナ海の沖合漁業では重要種の一つに挙げられていて、資源量も比較的安定している。釣りで漁獲されることもあるが狙って釣る人は少なく、マダイ、アマダイ、イトヨリダイ、ヒラメなど沖合いの底ものの外道として揚がる。
マダイより安価に流通するが身が柔らかい。また、沖合いの底引き網で揚がるものは消費者の手に渡るまで時間がかかるため、鮮度的な理由から刺身よりも塩焼きなどにされることが多い。結婚式などで供される小振りの塩焼きのタイは、ほとんどキダイが用いられる。他にも吸い物、煮付け、唐揚げ、南蛮漬けなど、様々な料理に用いられる。
食料として見た場合、キダイの体内に含まれる微量の水銀に注意する必要がある。 厚生労働省は、キダイを妊婦が摂食量を注意すべき魚介類の一つとして挙げており、2005年11月2日の発表では、1回に食べる量を約80gとした場合、キダイの摂食は週に2回まで(1週間当たり160g程度)を目安としている[2]。
キダイ (黄鯛、英: Yellowback seabream、Dentex tumifrons)は、スズキ目スズキ亜目タイ科に属する魚類。食用に漁獲される。
生鮮魚介類として流通する場合などにはレンコダイ(連子鯛)の名称も用いられ、また、単にレンコとも称される。釣り人や漁業関係者にはレンコダイの方が通用しやすい。このほか地方名としてハナオレダイ(九州西部・東京)、コダイ(高知・九州南部)、メンコダイ(愛媛)、バジロ(中国地方)、ベンコダイ、アカメ、ハジロ、バンジロ、メッキなどもある。
황돔은 도미과의 물고기이다. 몸길이 35cm로 참돔과 비슷하다. 몸빛은 연한 황적색이고 등쪽에 3개의 황색 반점이 있다. 산란기는 6~7월, 10-11월로, 두번에 걸쳐 알을 낳는다. 한국 전 연안, 일본·동중국해·타이완·필리핀 연해에 분포한다.[1]