Hypseocharis je rod rostlin z čeledi kakostovité. Jsou to vytrvalé byliny s přízemní růžicí zpeřených nebo zpeřeně členěných listů a pětičetnými pravidelnými květy. Plodem je tobolka. Rod zahrnuje 6 druhů a je rozšířen výhradně v jihoamerických Andách, kde se vyskytuje ve vysokohorských ekosystémech páramo a puna. V minulosti byl řazen do čeledi šťavelovité.
Zástupci rodu Hypseocharis jsou vytrvalé, přízemní, bezlodyžné byliny s podzemní hlízou nebo ztlustlým hlavním kořenem. Listy jsou uspořádané v přízemní růžici, zpeřené nebo zpeřeně členěné, s celistvými, trojlaločnými nebo zpeřeně dělenými úkrojky. Květy jsou bílé, žluté, oranžové nebo červené, pravidelné, oboupohlavné, uspořádané ve stopkatých vrcholících nebo řidčeji jednotlivé. Obsahují dobře vyvinutý nektáriový terč. Kalich i koruna jsou pětičetné. Tyčinek je 5 nebo 15. Semeník obsahuje 5 komůrek s mnoha vajíčky. Čnělka je jednoduchá, zakončená hlavatou bliznou. Plodem je pozdně a nepravidelně pukající tobolka obsahující několik až mnoho drobných semen.[1][2]
Rod Hypseocharis zahrnuje 6 druhů. Vyskytuje se výhradně v jihoamerických Andách v oblasti od severního Peru a Bolívii po severní Argentinu. Roste v nadmořských výškách od 2000 do 4200 metrů. Nejdále na jih zasahuje druh Hypseocharis pimpinellifolia.[3]
Taxonomické zařazení rodu Hypseocharis bylo v minulosti nevyjasněné. V klasické taxonomii byl řazen zpravidla do čeledi Oxalidaceae, Tachtadžjan jej řadil do samostatné čeledi Hypseocharitaceae v rámci řádu Geraniales. V systému APG I z roku 1998 pak byl zařazen do čeledi Geraniaceae. Podle výsledků molekulárních studií tvoří tento rod bazální větev čeledi.[4]
Hypseocharis je rod rostlin z čeledi kakostovité. Jsou to vytrvalé byliny s přízemní růžicí zpeřených nebo zpeřeně členěných listů a pětičetnými pravidelnými květy. Plodem je tobolka. Rod zahrnuje 6 druhů a je rozšířen výhradně v jihoamerických Andách, kde se vyskytuje ve vysokohorských ekosystémech páramo a puna. V minulosti byl řazen do čeledi šťavelovité.
Hypseocharis is a genus of flowering plants belonging to the family Geraniaceae.[1]
Its native range is Peru to Northwestern Argentina.[1]
Species:[1]
Hypseocharis is a genus of flowering plants belonging to the family Geraniaceae.
Its native range is Peru to Northwestern Argentina.
Species:
Hypseocharis bilobata Killip Hypseocharis malpasensis R.Knuth Hypseocharis pedicularifolia R.Knuth Hypseocharis pilgeri R.Knuth Hypseocharis pimpinellifolia J.Rémy Hypseocharis tridentata Griseb.Hypseocharis es un género de plantas fanerógamas de la familia Geraniaceae. Comprende 9 especies descritas y de estas, solo 5 aceptadas.[1]
El género fue descrito por Jules Ezechiel Rémy y publicado en Annales des Sciences Naturelles; Botanique, sér. 3 8: 238. 1847.[2]
A continuación se brinda un listado de las especies del género Hypseocharis aceptadas hasta abril de 2014, ordenadas alfabéticamente. Para cada una se indica el nombre binomial seguido del autor, abreviado según las convenciones y usos.
Hypseocharis es un género de plantas fanerógamas de la familia Geraniaceae. Comprende 9 especies descritas y de estas, solo 5 aceptadas.
Hypseocharis là một chi thực vật hạt kín hiện được hệ thống APG III năm 2009 xếp trong họ Geraniaceae[1], nhưng các phân loại cũ hơn có thể xếp nó trong họ độc chi là Hypseocharitaceae Wedd., 1861 (chẳng hạn như là họ tùy chọn tách ra trong hệ thống APG II năm 2003) hay trong họ Oxalidaceae[2][3]). Chi Hypseocharis cũng đã từng được đặt trong bộ đơn chi Hypseocharitales trong phân loại năm 1997 của Takhtadjan[4], mặc dù vị trí của bộ này là gần với Geraniales trong phân loại của ông.
Chi này chứa khoảng 1-3 loài cây thảo không thân sống lâu năm tại khu vực tây nam dãy núi Andes ở Nam Mỹ.
Cây thảo không thân sống lâu năm (với rễ cọc dày); có nơ lá sát gốc. Các lá đơn mọc so le hay mọc vòng. Phiến lá xẻ thùy dạng lông chim. Các lá không có lá kèm. Thể hạt ống sàng kiểu S. Các loài này là thực vật có hoa lưỡng tính. Các hoa mọc thành cụm hoa là các xim hoa. Đơn vị cụm hoa tận cùng dạng xim. Cụm hoa có hay không cuống gồm các xim hoa chứa 1–9 hoa. Hoa đều; mẫu 5. Đế hoa phát triển một cuống nhụy. Bao hoa với đài hoa và tràng hoa phân biệt; 10; 2 vòng; đẳng số. Đài hoa 5; 1 vòng; nhiều lá đài; đều; bền; xếp lợp nhiều. Tràng hoa 5; 1 vòng; nhiều cánh hoa vặn. Bộ nhị 15. Các phần của bộ nhị rời với bao hoa và rời với nhau; 3 vòng. Chỉ bao gồm các nhị sinh sản. Nhị 15; kiểu 3; hình dùi, bền. Bao phấn đính lưng; nứt theo khe nứt dọc; hướng trong. Các hạt phấn 3 khe nứt dọc. Bộ nhụy 5 lá noãn. Đẳng số với bao hoa. Nhụy 5 ngăn. Bộ nhụy là dạng quả tụ; thượng. Bầu nhụy 5 ngăn (và 5 thùy); hình cuống. Bộ nhụy có vòi nhụy (vòi nhụy hình chỉ). Nhụy 1; ở đỉnh. Đầu nhụy 1; hình đầu. Kiểu đính noãn trụ. Noãn 20–50 mỗi ngăn; hai hàng; không áo noãn; ngược tới ngược với lỗ nhỏ trên noãn sát với cán phôi; hai vỏ; có một vài lớp tế bào ngoài túi phôi. Kiểu hình thành nội nhũ từ ban đầu là dạng nhân hoặc dạng tế bào. Quả không dày cùi thịt; nứt chậm; quả nang. Các quả nang chẻ ngăn không đều. Hạt nghèo nội nhũ. Phôi hình cuộn[5].
Thông thường người ta ghi nhận 1-3 loài.
Tuy nhiên, danh sách của IPNI còn bao gồm cả H. corydalifolia, H. fiebrigii, H. malpasensis, H. moschata, H. pedicularifolia, H. pilgeri.
Boesewinkel (1988) chỉ ra rằng phôi học và cấu trúc hạt của nó tương tự như Geraniaceae hơn là với Oxalidaceae hay Linaceae[6]. Nghiên cứu năm 1993 của Price & Palmer[7] và của Bakker cùng ctv (1998)[8] cho thấy Hypseocharis có quan hệ chị em với phần còn lại của họ Geraniaceae.
Hypseocharis là một chi thực vật hạt kín hiện được hệ thống APG III năm 2009 xếp trong họ Geraniaceae, nhưng các phân loại cũ hơn có thể xếp nó trong họ độc chi là Hypseocharitaceae Wedd., 1861 (chẳng hạn như là họ tùy chọn tách ra trong hệ thống APG II năm 2003) hay trong họ Oxalidaceae). Chi Hypseocharis cũng đã từng được đặt trong bộ đơn chi Hypseocharitales trong phân loại năm 1997 của Takhtadjan, mặc dù vị trí của bộ này là gần với Geraniales trong phân loại của ông.
Chi này chứa khoảng 1-3 loài cây thảo không thân sống lâu năm tại khu vực tây nam dãy núi Andes ở Nam Mỹ.