Lonicera utahensis is a species of flowering plant in the honeysuckle family known by the common names Utah honeysuckle, red twinberry, and fly honeysuckle. It is native to western North America from British Columbia, Washington (state), and Oregon, east to Alberta and Montana and south through the Rocky Mountains to Arizona and New Mexico.[1][2][3][4][5]
This honeysuckle is a deciduous shrub growing 1 to 2 meters tall. It has slender, spreading branches and it may take a clumpy form. The leaves are oval or oblong in shape and measure up to 8 centimeters long by 4 wide. The undersides are hairless or have stiff hairs. Pairs of flowers are borne on peduncles up to 15 centimeters long. The flowers are yellow or yellowish white in color and are 1 to 2 centimeters long. The fruit is a red berry almost 1 centimeter wide.[2][3] The seeds are dispersed by animals that eat the fruit, including birds and bears.[2]
This plant occurs in the understory of mature forests, such as those composed of grand fir and Rocky Mountain maple. It is often a climax species. It may be a codominant plant in subalpine fir-common beargrass plant communities. It can be found at 300–3,400 metres (980–11,150 ft) in elevation, but is most common at 1,200–2,400 metres (3,900–7,900 ft). Other associated plants include white spiraea, ninebark, Scouler willow, Sitka alder, thinleaf huckleberry, pinegrass, queencup beadlily, and sweetscented bedstraw.[2]
This plant can be used as an ornamental and in revegetation efforts.[2]
Lonicera utahensis is a species of flowering plant in the honeysuckle family known by the common names Utah honeysuckle, red twinberry, and fly honeysuckle. It is native to western North America from British Columbia, Washington (state), and Oregon, east to Alberta and Montana and south through the Rocky Mountains to Arizona and New Mexico.
This honeysuckle is a deciduous shrub growing 1 to 2 meters tall. It has slender, spreading branches and it may take a clumpy form. The leaves are oval or oblong in shape and measure up to 8 centimeters long by 4 wide. The undersides are hairless or have stiff hairs. Pairs of flowers are borne on peduncles up to 15 centimeters long. The flowers are yellow or yellowish white in color and are 1 to 2 centimeters long. The fruit is a red berry almost 1 centimeter wide. The seeds are dispersed by animals that eat the fruit, including birds and bears.
This plant occurs in the understory of mature forests, such as those composed of grand fir and Rocky Mountain maple. It is often a climax species. It may be a codominant plant in subalpine fir-common beargrass plant communities. It can be found at 300–3,400 metres (980–11,150 ft) in elevation, but is most common at 1,200–2,400 metres (3,900–7,900 ft). Other associated plants include white spiraea, ninebark, Scouler willow, Sitka alder, thinleaf huckleberry, pinegrass, queencup beadlily, and sweetscented bedstraw.
This plant can be used as an ornamental and in revegetation efforts.
Lonicera utahensis là một loài thực vật có hoa thuộc chi Kim ngân, được biết đến với tên gọi phổ biến như kim ngân Utah, việt quất đỏ (mặc dù không thuộc chi Việt quất), kim ngân đuôi cờ. Loài này có nguồn gốc từ vùng phía tây Bắc Mỹ, trải dài từ các bang British Columbia, Washington, Oregon tới phía đông là Alberta và Montana, phía nam băng qua dãy Rocky tới Arizona và New Mexico[1][2].
L. utahensis là cây bụi rụng lá thường xanh, cao từ 1 đến 2 mét. Cành cây mảnh mai, có thể lan rộng, tạo thành các bụi. Lá mọc theo cặp, đối xứng nhau, hình trứng, dài 2 – 8 cm, rộng khoảng 4 cm; mặt trên của lá có màu xanh đậm hơn mặt dưới nhưng lại không có lông, mặt dưới thường có lông cứng, có màu xanh lá pha xám. Hoa mọc thành cặp, hình ống, cuống dài tới 15 cm, có lông, có màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, nở từ tháng 4 đến tháng 5, các bao phấn có màu vàng trắng, dài 1 – 2 cm. Quả mọng màu đỏ tươi, đường kính gần 1 cm. Hạt được phân tán bởi động vật ăn quả của cây, có cả chim và gấu[3][4].
L. utahensis ưa đất ẩm và nơi có nhiều nắng, không thích hợp trong vùng bóng râm. L. utahensis mọc trên các sườn núi cao hoặc các khu rừng ẩm (độ cao 300 - 3400 mét nhưng phổ biến ở khoảng 1200 - 2400 mét), dưới tán các loài linh sam lớn[3][5].
Thân và cành có thể dùng làm thuốc nhuận tràng. Nhựa thân và lá được sử dụng để rửa trên vết loét và nhiễm trùng[5]. L. utahensis cũng được trồng làm cảnh[3].
Lonicera utahensis là một loài thực vật có hoa thuộc chi Kim ngân, được biết đến với tên gọi phổ biến như kim ngân Utah, việt quất đỏ (mặc dù không thuộc chi Việt quất), kim ngân đuôi cờ. Loài này có nguồn gốc từ vùng phía tây Bắc Mỹ, trải dài từ các bang British Columbia, Washington, Oregon tới phía đông là Alberta và Montana, phía nam băng qua dãy Rocky tới Arizona và New Mexico.