Prognathodes aculeatus, the longsnout butterflyfish, is a species of butterflyfish found in tropical West Atlantic waters. It is also known as the butterbun, the Caribbean longsnout butterflyfish or Poey's butterflyfish.[1] This species should not be confused with the banded longsnout butterflyfish (Chelmon rostratus).[2]
The longsnout butterflyfish was first described in 1860 by Felipe Poey y Aloy and Albert C. L. G. Günther in two separate reports.[3] [4] Between them the fish was given three separate scientific names each one in a different genus, though Poey's assignment of the species to Prognathodes is the only valid combination.[4][3] [1] It was again described in 1880 by Sauvage who gave it yet another scientific name that has since been synonymized into P. aculeatus.[5]
An average of 2 to 3 in (5–7.5 cm) long, the longsnout butterflyfish is commonly known for its namesake long snout that is much more distinctive than those of similar species.[6] They also have a dusky to yellow colored stripe that runs almost vertically from the top of the head to the eyes (unlike the stripes on other butterflyfishes which extend past the eyes).[6]
The upper half of the longsnout butterflyfish is yellow that changes to orange and again darkens to brownish-orange.[6] The dorsal fin of the fish is usually black.[6]
Fairly common throughout its range, the longsnout butterflyfish is found on natural and artificial reefs, usually 30 to 200 ft (10–60 m) in depth.[1][7] It can be found off Florida, in the Gulf of Mexico, in the Caribbean Sea, and off the coast of Venezuela.[1]
Longsnout butterflyfish are much more solitary than many other members of their family.[6] [7] They also inhabit deeper reefs and spend much of their time foraging in recesses for invertebrates.[1][8] It is also known to eat the tube feet of sea urchins and tube worm tentacles.[1][8] Unlike many other members of its family, the longsnout butterflyfish does not pick parasites from other fish.[9]
Prognathodes aculeatus, the longsnout butterflyfish, is a species of butterflyfish found in tropical West Atlantic waters. It is also known as the butterbun, the Caribbean longsnout butterflyfish or Poey's butterflyfish. This species should not be confused with the banded longsnout butterflyfish (Chelmon rostratus).
Prognathodes aculeatus Prognathodes generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Prognathodes aculeatus Prognathodes generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Prognathodes aculeatus is een straalvinnige vissensoort uit de familie van koraalvlinders (Chaetodontidae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1860 door Poey.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als niet bedreigd, beoordelingsjaar 2009. De omvang van de populatie is volgens de IUCN stabiel.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesPrognathodes aculeatus, thường được gọi là cá bướm mõm dài, là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860.
P. aculeatus phổ biến ở tây Đại Tây Dương, được ghi nhận tại phía nam bang Florida (Mỹ), Bahamas và vịnh Mexico; dọc theo Đại Antilles và Tiểu Antilles đến Venezuela và Curaçao (Antille thuộc Hà Lan) thuộc bờ biển Nam Mỹ; cũng được ghi nhận tại Bermuda. Chúng thường sống xung quanh các rạn san hô và những bãi đá ngầm, ở độ sâu khoảng 1 – 100 m nhưng phổ biến trong khoảng từ 15 đến 55 m[1][2].
P. aculeatus trưởng thành dài khoảng 10 cm. Nửa trên của cơ thể có màu vàng đồng; thân dưới có màu nhạt hơn hoặc trắng; khu vực xung quanh gốc vây lưng có màu sẫm. Một dải màu nâu sẫm chạy từ mõm lên trán, băng qua mắt. Vây lưng màu nâu sẫm; vây bụng và vây hậu môn có màu vàng nhạt; vây đuôi trong suốt, cuống đuôi có màu cam. Mõm dài và nhọn[2][3].
Số ngạnh ở vây lưng: 13 - 14; Số vây tia mềm ở vây lưng: 18 - 19; Số ngạnh ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 14 - 16[2].
Thức ăn của P. aculeatus chủ yếu là các loại động vật không xương sống tầng đáy và rong tảo. P. aculeatus trưởng thành thường sống đơn độc hoặc bơi thành cặp vào mùa sinh sản, cá con đôi khi hợp thành đàn nhỏ (khoảng 8 - 10 cá thể)[1][2].
P. aculeatus thường được đánh bắt để phục vụ cho ngành thương mại cá cảnh[1].
Prognathodes aculeatus, thường được gọi là cá bướm mõm dài, là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860.
本魚分布於西大西洋區,包括美國佛羅里達州南部、墨西哥灣、加勒比海西部、委內瑞拉等海域。
水深1至90公尺。
本魚體側扁,吻突出,體略呈三角形,身體的上半部橘黃色逐漸在背鰭基部變化成黑色;身體下半部為白色;在頭部有一條深色直條紋通過眼睛;另有一條狹窄的橘色橫帶從背鰭軟條部延伸至尾柄。腹鰭和臀鰭黃色,背鰭硬棘13至14枚、背鰭軟條18至19枚;臀鰭硬棘3枚、臀鰭軟條14至16枚。體長可達10公分。
本魚棲息於較深的珊瑚礁繁盛的礁石與峭壁,屬肉食性,時常出現咬食海膽或管蟲的觸鬚。獨居性, 有時成對。
為觀賞魚,不供食用。