Ectoedemia minimella is a moth of the family Nepticulidae. It is widely distributed in the Holarctic.[1][2][3]
The wingspan is 5-6 mm.[4] Adults are black with whitish fascia and eyecaps.[4] Adults are on wing from May to June with one generation per year.[5]
The larvae are leaf miners and feed on species of birch, alder, and hazel.[5] The mine consists of a short tortuous corridor that widens into a blotch, often between two lateral veins, with scattered frass.[3] Pupation takes place outside of the mine.[3]
This species was first described by Swedish naturalist Johan Wilhelm Zetterstedt in 1839.[1]
Ectoedemia minimella is a moth of the family Nepticulidae. It is widely distributed in the Holarctic.
The wingspan is 5-6 mm. Adults are black with whitish fascia and eyecaps. Adults are on wing from May to June with one generation per year.
Ectoedemia minimella mine Tir Stent, North WalesThe larvae are leaf miners and feed on species of birch, alder, and hazel. The mine consists of a short tortuous corridor that widens into a blotch, often between two lateral veins, with scattered frass. Pupation takes place outside of the mine.
This species was first described by Swedish naturalist Johan Wilhelm Zetterstedt in 1839.
De gerekte berkenblaasmijnmot (Ectoedemia minimella) is een vlinder uit de familie dwergmineermotten (Nepticulidae). De wetenschappelijke naam is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1839 door Johan Wilhelm Zetterstedt.
De soort komt voor in Europa.
Bronnen, noten en/of referentiesEctoedemia minimella là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở Scandinavia và miền bắc Nga to Pyrenees và Ý, và from Ireland to Slovakia.
Sải cánh dài 5.1-6.6 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 6. Có một lứa một năm.
Ấu trùng ăn Betula nana, Betula pendula, Betula pubescens và Betula pubescens carpatica. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ.
Ectoedemia minimella là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở Scandinavia và miền bắc Nga to Pyrenees và Ý, và from Ireland to Slovakia.
Sải cánh dài 5.1-6.6 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 6. Có một lứa một năm.
Ấu trùng ăn Betula nana, Betula pendula, Betula pubescens và Betula pubescens carpatica. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ.