Cladoxylopsida és un grup de plantes conegudes només pels seus fòssils que es creu que són antecessor de falgueres i equisets.
Tenien un tronc central, des de la punta del qual en sortien branques laterals. Els seus fòssils es van originar als períodes Devonià i Carbonífer principalment només es conserven les tiges.
La seva taxonomia és incerta, el tàxon principal és Cladoxylopsida que inclou dos ordres, Cladoxylales i Hyeniales
Els fòssils del cladoxylòpsid Wattieza és el primer arbre identificat dins els registres fòssils.
Cladoxylopsida és un grup de plantes conegudes només pels seus fòssils que es creu que són antecessor de falgueres i equisets.
Tenien un tronc central, des de la punta del qual en sortien branques laterals. Els seus fòssils es van originar als períodes Devonià i Carbonífer principalment només es conserven les tiges.
La seva taxonomia és incerta, el tàxon principal és Cladoxylopsida que inclou dos ordres, Cladoxylales i Hyeniales
Els fòssils del cladoxylòpsid Wattieza és el primer arbre identificat dins els registres fòssils.
Cladoxylopsida er en utdødd, forhistorisk gruppe av svært tidlige karsporeplanter som trolig utgjorde en klasse, kanskje innenfor gruppen Pteridophyta. Dette antas å ha vært forfedrene eller en søstergruppe til dagens bregner og sneller, og dermed noen av de tidligst utviklede karsporeplantene vi kjenner.
De utviklet seg i devon og ble en gruppe av arter med en opprett, sentral stamme og oppå denne en knippe av bladstilker strålende utover som en skjerm.
Ordener som anerkjennes er de utdødde Cladoxylales og Hyeniales. Artene av slekten Wattieza, nylig funnet som fossiler i staten New York i USA, viser at dette var et tre – et av de eldste trær vi kjenner fra den fossile verden. De manglet blader, og formerte seg ikke med frø men med sporer slik dagens bregner gjør.
Cladoxylopsida er en utdødd, forhistorisk gruppe av svært tidlige karsporeplanter som trolig utgjorde en klasse, kanskje innenfor gruppen Pteridophyta. Dette antas å ha vært forfedrene eller en søstergruppe til dagens bregner og sneller, og dermed noen av de tidligst utviklede karsporeplantene vi kjenner.
De utviklet seg i devon og ble en gruppe av arter med en opprett, sentral stamme og oppå denne en knippe av bladstilker strålende utover som en skjerm.
Ordener som anerkjennes er de utdødde Cladoxylales og Hyeniales. Artene av slekten Wattieza, nylig funnet som fossiler i staten New York i USA, viser at dette var et tre – et av de eldste trær vi kjenner fra den fossile verden. De manglet blader, og formerte seg ikke med frø men med sporer slik dagens bregner gjør.
Lớp Dương xỉ cành hay lớp Quyết cành (danh pháp khoa học: Cladoxylopsida là một nhóm thực vật chỉ được biết đến từ các hóa thạch, được người ta coi là tổ tiên của các loài dương xỉ và mộc tặc[1][2].
Chúng có một thân cây ở trung tâm và từ trên ngọn tỏa ra vài cành bên. Các hóa thạch của các loài dương xỉ này có niên đại vào khoảng kỷ Devon và kỷ Than Đá, chủ yếu là các thân cây.
Phân loại của nhóm này vẫn chưa chắc chắn, nhưng người ta cho rằng nó được chia ra làm hai bộ là Cladoxylales (dương xỉ cành) và Hyeniales (quyết lá tỏa)[1].
Các hóa thạch nguyên vẹn của dương xỉ cành có niên đại Trung Devon thuộc chi Wattieza chỉ ra rằng nó là cây thân gỗ, được nhận dạng sớm nhất trong hồ sơ hóa thạch vào năm 2007[3].
Phương tiện liên quan tới Cladoxylopsida tại Wikimedia Commons
Lớp Dương xỉ cành hay lớp Quyết cành (danh pháp khoa học: Cladoxylopsida là một nhóm thực vật chỉ được biết đến từ các hóa thạch, được người ta coi là tổ tiên của các loài dương xỉ và mộc tặc.
Chúng có một thân cây ở trung tâm và từ trên ngọn tỏa ra vài cành bên. Các hóa thạch của các loài dương xỉ này có niên đại vào khoảng kỷ Devon và kỷ Than Đá, chủ yếu là các thân cây.
Phân loại của nhóm này vẫn chưa chắc chắn, nhưng người ta cho rằng nó được chia ra làm hai bộ là Cladoxylales (dương xỉ cành) và Hyeniales (quyết lá tỏa).
Các hóa thạch nguyên vẹn của dương xỉ cành có niên đại Trung Devon thuộc chi Wattieza chỉ ra rằng nó là cây thân gỗ, được nhận dạng sớm nhất trong hồ sơ hóa thạch vào năm 2007.
枝蕨綱是植物的一個類群,目前已絕種,被認為是蕨類與木賊[1]的祖先。
枝蕨綱的植物有一個主幹,主幹上頭接有數條橫枝。此類植物的化石出現於泥盆紀和石炭紀期間,大多數都只有莖部。
枝蕨綱的分類學還不是很清楚,只知主要的分類包含兩個目-「枝蕨目」和「叉葉蕨目」。
泥盆紀中期時枝蕨綱的「瓦蒂薩」完整不缺的化石於2007年被確定,化石外形顯示其曾為一顆樹。
枝蕨綱是植物的一個類群,目前已絕種,被認為是蕨類與木賊的祖先。
枝蕨綱的植物有一個主幹,主幹上頭接有數條橫枝。此類植物的化石出現於泥盆紀和石炭紀期間,大多數都只有莖部。