dcsimg

Phalangeriformes ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Phalangeriformes là một phân bộ thú có túi bao gồm khoảng 70 loài có kích thước nhỏ đến trung bình, sống trên cây bản địa của Úc, New Guinea, và Sulawesi (và được du nhập vào New ZealandTrung Quốc).

Các loài trong phân bộ này có đuôi dài. Con có kích thước nhỏ nhất là Little Pygmy Possum, con trưởng thành có chiều dài 70mm và nặng 10g. Con lớn nhất là Bear Cuscus, có thể hơn 7 kg. Possums sống chủ yếu vào ban đêm và phần lớn thời gian sống trên cây. Nhiều loài sống trong môi trường có thảm thực vật, và một số ít loài thích hợp với môi trường đô thị. Chúng gồm các loài ăn nhiều thức ăn khác nhau như cỏ hoặc ăn tạp (thường là Brushtail) đến các loài ăn chủ yếu là bạch đàn (Greater Glider), insectivores (Mountain Pygmy Possum) và ăn mật hoa (Honey Possum).

Phân loại

 src=
Ringtail Possum trong khu đôi thị vào ban đêm
 src=
Brushtail possums trên cây eucalyptus
 src=
Tame possum ở Busselton, Tây Úc
 src=
Ringtail Possum treo trên trụ điện

Khoảng 2/3 các loài thú có túi Úc thuộc bộ Hai răng cửa, bộ này được chia thành 3 phân bộ: Vombatiformes (wombatkoala, tổng cộng có 4 loài); phân bộ lớn và đa dạng là Phalangeriformes (possums và glider) và Macropodiformes (kangaroo, potoroo, wallabiesmusky rat-kangaroo).[1]

Tham khảo

  1. ^ Ruedas & Morales 2005.
  • Possums and Gliders — Australia Zoo
  • Australian Possums
  • Urban Possums — ABC (Science), Australian Broadcasting Corporation
  • Ruedas, L.A. & Morales, J.C. 2005. Evolutionary relationships among genera of Phalangeridae (Metatheria: Diprotodontia) inferred from mitochondrial data. Journal of Mammalogy 86(2):353-365.

Bản mẫu:Diprotodontia

ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI

Phalangeriformes: Brief Summary ( الفيتنامية )

المقدمة من wikipedia VI

Phalangeriformes là một phân bộ thú có túi bao gồm khoảng 70 loài có kích thước nhỏ đến trung bình, sống trên cây bản địa của Úc, New Guinea, và Sulawesi (và được du nhập vào New ZealandTrung Quốc).

Các loài trong phân bộ này có đuôi dài. Con có kích thước nhỏ nhất là Little Pygmy Possum, con trưởng thành có chiều dài 70mm và nặng 10g. Con lớn nhất là Bear Cuscus, có thể hơn 7 kg. Possums sống chủ yếu vào ban đêm và phần lớn thời gian sống trên cây. Nhiều loài sống trong môi trường có thảm thực vật, và một số ít loài thích hợp với môi trường đô thị. Chúng gồm các loài ăn nhiều thức ăn khác nhau như cỏ hoặc ăn tạp (thường là Brushtail) đến các loài ăn chủ yếu là bạch đàn (Greater Glider), insectivores (Mountain Pygmy Possum) và ăn mật hoa (Honey Possum).

ترخيص
cc-by-sa-3.0
حقوق النشر
Wikipedia tác giả và biên tập viên
النص الأصلي
زيارة المصدر
موقع الشريك
wikipedia VI