Auriscalpium andinum is a species of fungus in the family Auriscalpiaceae of the Russulales order. Originally described in 1895 as Hydnum andinum by Narcisse Théophile Patouillard,[2] it was transferred to the genus Auriscalpium in 2001 by Leif Ryvarden. It is found in Ecuador.[3]
Auriscalpium andinum is a species of fungus in the family Auriscalpiaceae of the Russulales order. Originally described in 1895 as Hydnum andinum by Narcisse Théophile Patouillard, it was transferred to the genus Auriscalpium in 2001 by Leif Ryvarden. It is found in Ecuador.
Auriscalpium andinum je grzib[2], co go nojprzōd ôpisoł Narcisse Theophile Patouillard, a terŏźnõ nazwã doł mu Ryvarden 2001. Auriscalpium andinum nŏleży do zorty Auriscalpium i familije Auriscalpiaceae.[3][4] Żŏdne podgatōnki niy sōm wymianowane we Catalogue of Life.[3]
Auriscalpium andinum je grzib, co go nojprzōd ôpisoł Narcisse Theophile Patouillard, a terŏźnõ nazwã doł mu Ryvarden 2001. Auriscalpium andinum nŏleży do zorty Auriscalpium i familije Auriscalpiaceae. Żŏdne podgatōnki niy sōm wymianowane we Catalogue of Life.
Auriscalpium andinum là một loài nấm trong họ Auriscalpiaceae của bộ Russulales. Ban đầu được mô tả năm 1895 với danh pháp Hydnum andinum bởi Narcisse Théophile Patouillard,[2] nó đã được chuyển qua chi Auriscalpium năm 2001 bởi Leif Ryvarden. Nó được tìm thấy ở Ecuador.[3]
Auriscalpium andinum là một loài nấm trong họ Auriscalpiaceae của bộ Russulales. Ban đầu được mô tả năm 1895 với danh pháp Hydnum andinum bởi Narcisse Théophile Patouillard, nó đã được chuyển qua chi Auriscalpium năm 2001 bởi Leif Ryvarden. Nó được tìm thấy ở Ecuador.