Callulops slateri és una espècie de granota que viu a Papua Nova Guinea i, possiblement també, a Indonèsia.
Es troba amenaçada d'extinció per la pèrdua del seu hàbitat natural.
Callulops slateri és una espècie de granota que viu a Papua Nova Guinea i, possiblement també, a Indonèsia.
Es troba amenaçada d'extinció per la pèrdua del seu hàbitat natural.
Asterophrys slateri is a species of frog in the family Microhylidae. It is found in New Guinea. Its natural habitats are subtropical or tropical moist lowland forests, subtropical or tropical moist montane forests, and heavily degraded former forest. It is threatened by habitat loss.
Asterophrys slateri is a species of frog in the family Microhylidae. It is found in New Guinea. Its natural habitats are subtropical or tropical moist lowland forests, subtropical or tropical moist montane forests, and heavily degraded former forest. It is threatened by habitat loss.
Asterophrys slateri es una especie de anfibio anuro de la familia Microhylidae. Es una rana endémica de la isla de Nueva Guinea, donde se distribuye por las provincias occidental y del Golfo (Papúa Nueva Guinea). Es una especie arbórea que habita selvas tropicales entre los 100 y 1100 metros de altitud. Se reproduce por desarrollo directo, depositando sus huevos en hojas de pandanos y en helechos epífitos.[1]
Asterophrys slateri es una especie de anfibio anuro de la familia Microhylidae. Es una rana endémica de la isla de Nueva Guinea, donde se distribuye por las provincias occidental y del Golfo (Papúa Nueva Guinea). Es una especie arbórea que habita selvas tropicales entre los 100 y 1100 metros de altitud. Se reproduce por desarrollo directo, depositando sus huevos en hojas de pandanos y en helechos epífitos.
Metamagnusia slateri Metamagnusia generoko animalia da. Anfibioen barruko Microhylidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Metamagnusia slateri Metamagnusia generoko animalia da. Anfibioen barruko Microhylidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Metamagnusia slateri est une espèce d'amphibiens de la famille des Microhylidae[1].
Cette espèce est endémique des provinces Ouest et Golfe en Papouasie-Nouvelle-Guinée[1],[2].
Metamagnusia slateri mesure environ 50 mm. Son dos est brun violacé avec des taches noires et moucheté de blanc. Son ventre est brun clair avec des réticulations blanches plus ou moins visibles[3].
L'examen du contenu stomacal et intestinal de l'holotype a montré que les aliments étaient finement mastiqués et a révélé la présence de restes de fourmis et d'arthropodes[3].
Cette espèce est nommée en l'honneur de Kenneth Slater[3].
Metamagnusia slateri est une espèce d'amphibiens de la famille des Microhylidae.
Asterophrys slateri é uma espécie de anfíbio da família Microhylidae.
Pode ser encontrada nos seguintes países: Papua-Nova Guiné e possivelmente em Indonésia.[2]
Os seus habitats naturais são: florestas subtropicais ou tropicais húmidas de baixa altitude, regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude e florestas secundárias altamente degradadas.[2]
Está ameaçada por perda de habitat.[2]
Asterophrys slateri é uma espécie de anfíbio da família Microhylidae.
Pode ser encontrada nos seguintes países: Papua-Nova Guiné e possivelmente em Indonésia.
Os seus habitats naturais são: florestas subtropicais ou tropicais húmidas de baixa altitude, regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude e florestas secundárias altamente degradadas.
Está ameaçada por perda de habitat.
Metamagnusia slateri là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Nó được tìm thấy ở Papua New Guinea và có thể cả Indonesia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Metamagnusia slateri là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Nó được tìm thấy ở Papua New Guinea và có thể cả Indonesia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.