Coprinellus heptemerus is a species of mushroom in the family Psathyrellaceae. It was first described as Coprinus heptemerus by mycologists M. Lange and Alexander H. Smith in 1952,[1] and later transferred to the genus Coprinellus in 2001.[2] It is a coprophilous fungus and it is known to occur on the dung of goats and possibly on that of sheep.[3]
Coprinellus heptemerus is a species of mushroom in the family Psathyrellaceae. It was first described as Coprinus heptemerus by mycologists M. Lange and Alexander H. Smith in 1952, and later transferred to the genus Coprinellus in 2001. It is a coprophilous fungus and it is known to occur on the dung of goats and possibly on that of sheep.
Coprinellus heptemerus es una especie de hongo en la familia Psathyrellaceae. Fue descrito por primera vez en 1952 como Coprinus heptemerus por los micólogos M. Lange y Alexander H. Smith,[1] y posteriormente fue transferido al género Coprinellus in 2001.[2]
Coprinellus heptemerus es una especie de hongo en la familia Psathyrellaceae. Fue descrito por primera vez en 1952 como Coprinus heptemerus por los micólogos M. Lange y Alexander H. Smith, y posteriormente fue transferido al género Coprinellus in 2001.
Coprinellus heptemerus je grzib[4], co go nojprzōd ôpisoł M. Lange & A.H. Sm., a terŏźnõ nazwã doł mu Vilgalys, Hopple & Jacq. Johnson 2001. Coprinellus heptemerus nŏleży do zorty Coprinellus i familije Psathyrellaceae.[5][6][7]
Coprinellus heptemerus je grzib, co go nojprzōd ôpisoł M. Lange & A.H. Sm., a terŏźnõ nazwã doł mu Vilgalys, Hopple & Jacq. Johnson 2001. Coprinellus heptemerus nŏleży do zorty Coprinellus i familije Psathyrellaceae.
Coprinellus heptemerus là một loài nấm trong họ Psathyrellaceae. Nó được miêu tả đầu tiên là Coprinus heptemerus bởi nhà nấm họcs M. Lange and Alexander H. Smith năm 1952,[1] sau đó được xếp vào chi Coprinellus năm 2001.[2]
Coprinellus heptemerus là một loài nấm trong họ Psathyrellaceae. Nó được miêu tả đầu tiên là Coprinus heptemerus bởi nhà nấm họcs M. Lange and Alexander H. Smith năm 1952, sau đó được xếp vào chi Coprinellus năm 2001.