Cost capìtol a l'é mach në sbòss. Da finì.
A chërs an dzora a latifeuje vive o mòrte.
A venta mai mangé un bolè trovà se un a l'é nen un bon conossidor dij bolè!
As peul nen mangesse.
Phellinus rimosus (Berk.) Pilát
Cost capìtol a l'é mach në sbòss. Da finì.
AmbientA chërs an dzora a latifeuje vive o mòrte.
Comestibilità A venta mai mangé un bolè trovà se un a l'é nen un bon conossidor dij bolè!
As peul nen mangesse.
Phellinus rimosus je grzib[33], co go nojprzōd ôpisoł Miles Joseph Berkeley, a terŏźnõ nazwã doł mu Albert Pilát 1940. Phellinus rimosus nŏleży do zorty Phellinus i familije Hymenochaetaceae.[34][35] Żŏdne podgatōnki niy sōm wymianowane we Catalogue of Life.[34]
Phellinus rimosus je grzib, co go nojprzōd ôpisoł Miles Joseph Berkeley, a terŏźnõ nazwã doł mu Albert Pilát 1940. Phellinus rimosus nŏleży do zorty Phellinus i familije Hymenochaetaceae. Żŏdne podgatōnki niy sōm wymianowane we Catalogue of Life.
Phellinus rimosus là một loài Basidiomycetes trong họ Hymenochaetaceae. Loài này được Berk. Pila miêu tả khoa học đầu tiên năm 1940.[1]
Đây là loài gây hại phát triển phổ biến ở Uzbekistan.
Phellinus rimosus là một loài Basidiomycetes trong họ Hymenochaetaceae. Loài này được Berk. Pila miêu tả khoa học đầu tiên năm 1940.
Đây là loài gây hại phát triển phổ biến ở Uzbekistan.