Cleisomeria is a genus of flowering plants in the orchid family Orchidaceae native to southeast Asia from Bangladesh to Borneo.[1]
The genus contains two accepted species:[1]
Various alkaloids, flavonoids, saponins, tannins, phenolic compounds, terpenoids, steroids, glycosides, quinines, coumarins, proteins, and resins have been isolated from Cleisomeria lanatum. The isolated compounds have been shown to exhibit some potential as anti-inflammatory, antioxidant, and thrombolytic agents.[2]
Cleisomeria is a genus of flowering plants in the orchid family Orchidaceae native to southeast Asia from Bangladesh to Borneo.
Cleisomeria, es un género que tiene asignadas dos especies de orquídeas. Es originario de Indochina hasta Malasia.[1]
El género fue descrito por Lindl. ex G.Don in J.C.Loudon y publicado en An Encyclopaedia of Plants (new edition, 1855): 1448, 1472 en 1855.[2]
Cleisomeria, es un género que tiene asignadas dos especies de orquídeas. Es originario de Indochina hasta Malasia.
Cleisomeria é um género botânico pertencente à família das orquídeas (Orchidaceae).[1]
Cleisomeria là một chi thực vật có hoa trong họ Orchidaceae.
Trên thế giới có 5 giống, Việt Nam có 2.
1 Cleisomeria lanatum
Đồng danh: Sarcanthus lanatus (Lindl.) Holttum 1947; Uncifera maxilla-leonis Guillaumin 1930
Tên Việt: Hàm cọp (PHH), Đuôi chồn bông (TH).
Mô tả: Phong lan, cao 15-20 phân, thân đơn lá mọc song đối. Chùm hoa dài 15-20 phân, hoa nhiều, mọc sát nhau to 5 ly, nở vào cuối Xuân, đầu Hạ.
Nơi mọc: Kon Tum, Pleiku, Lâm Đồng, Đồng Nai.
2 Cleisomeria pilosulum
Đồng danh: Cleisostoma pilosulum Gagnep. 1932; Saccolabium pilosulum (Gagnep.) Tang & F.T.Wang 1951.
Tên Việt: Hàm cọp lông (PHH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá dầy và cứng. Chùm hoa buông rủ dài 10 phân, hoa moc sát nhau.
Nơi mọc: Bảo Lộc, Lâm Đồng.[1]
|tựa đề=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Cleisomeria là một chi thực vật có hoa trong họ Orchidaceae.
Trên thế giới có 5 giống, Việt Nam có 2.
1 Cleisomeria lanatum
Đồng danh: Sarcanthus lanatus (Lindl.) Holttum 1947; Uncifera maxilla-leonis Guillaumin 1930
Tên Việt: Hàm cọp (PHH), Đuôi chồn bông (TH).
Mô tả: Phong lan, cao 15-20 phân, thân đơn lá mọc song đối. Chùm hoa dài 15-20 phân, hoa nhiều, mọc sát nhau to 5 ly, nở vào cuối Xuân, đầu Hạ.
Nơi mọc: Kon Tum, Pleiku, Lâm Đồng, Đồng Nai.
2 Cleisomeria pilosulum
Đồng danh: Cleisostoma pilosulum Gagnep. 1932; Saccolabium pilosulum (Gagnep.) Tang & F.T.Wang 1951.
Tên Việt: Hàm cọp lông (PHH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá dầy và cứng. Chùm hoa buông rủ dài 10 phân, hoa moc sát nhau.
Nơi mọc: Bảo Lộc, Lâm Đồng.