Eunectes notaeus là một loài rắn trong họ Boidae. Loài này được Cope mô tả khoa học đầu tiên năm 1862.[2] Đây là loài đặc hữu ở Nam Mỹ. Nó là một trong những loài rắn lớn nhất trên thế giới nhưng nhỏ hơn so với họ hàng gần gũi của nó, anaconda xanh lá cây. Giống như tất cả trăn khác, loài này không độc và giết chết con mồi của nó bằng cách siết chặt. Không có phân loài nào được công nhận. Cá thể lớn dài từ 3,3 đến 4,4 m (10,8 đến 14,4 ft) trong tổng chiều dài. Con cái thường lớn hơn con đực, và đã được báo cáo lên đến 4,6 m (15,1 ft) chiều dài. Chúng thường nặng từ 25 đến 35 kg (55 đến 77 lb), nhưng các mẫu thử nặng hơn 55 kg (121 lb) đã được quan sát thấy.
Eunectes notaeus là một loài rắn trong họ Boidae. Loài này được Cope mô tả khoa học đầu tiên năm 1862. Đây là loài đặc hữu ở Nam Mỹ. Nó là một trong những loài rắn lớn nhất trên thế giới nhưng nhỏ hơn so với họ hàng gần gũi của nó, anaconda xanh lá cây. Giống như tất cả trăn khác, loài này không độc và giết chết con mồi của nó bằng cách siết chặt. Không có phân loài nào được công nhận. Cá thể lớn dài từ 3,3 đến 4,4 m (10,8 đến 14,4 ft) trong tổng chiều dài. Con cái thường lớn hơn con đực, và đã được báo cáo lên đến 4,6 m (15,1 ft) chiều dài. Chúng thường nặng từ 25 đến 35 kg (55 đến 77 lb), nhưng các mẫu thử nặng hơn 55 kg (121 lb) đã được quan sát thấy.