Trifolium nanum, the dwarf clover,[1] is a perennial plant from the family Fabaceae. It was first recorded by Edwin James in 1820. [2] Nanum means, "dwarf," in Latin.[3]
Trifolium nanum is a perennial plant small species of clover growing in the Rocky Mountains. Often found at more than 11,000 feet, it is able to survive extreme conditions such as blizzards and extreme cold.[3] Dwarf clover grows in dense mats to survive in its environment of dry, nutrient poor, rocky terrain. Flowers are pink and pea-shaped, blooming June through August.[3]
Trifolium nanum, the dwarf clover, is a perennial plant from the family Fabaceae. It was first recorded by Edwin James in 1820. Nanum means, "dwarf," in Latin.
Dvergsmári, Trifolium nanum,[1] er fjölær jurt af ertublómaætt. Hann var fyrst skráður af Edwin James 1820 [2]
Trifolium nanum er fjölær, dvergvaxin tegund af smára sem vex í Klettafjöllum. Hann finnst oft í meir en 3300 metra hæð yfir sjávarmáli, þar sem hann þrífst við miklar veðuröfgar eins og bylji og mikil frost.[3] Dvergsmári vex í þéttum breiðum sem hjálpa honum að þola veðurfarið. Blómin eru bleik og ertulaga, frá júní til ágúst.
Dvergsmári, Trifolium nanum, er fjölær jurt af ertublómaætt. Hann var fyrst skráður af Edwin James 1820
Trifolium nanum là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Torr. miêu tả khoa học đầu tiên.[1]
Trifolium nanum là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Torr. miêu tả khoa học đầu tiên.