Bucida ophiticola (lat. Bucida ophiticola) - kombretkimilər fəsiləsinin busida cinsinə aid bitki növü.
Bucida ophiticola is a species of plant in the Combretaceae family. It is endemic to Cuba. It is threatened by habitat loss.
Bucida ophiticola is a species of plant in the Combretaceae family. It is endemic to Cuba. It is threatened by habitat loss.
Bucida molinetii es una especie de planta fanerógama pertenecientge a la familia Combretaceae. Es originaria de Cuba donde se encuentra en la Provincia de La Habana y en Matanzas. Está considerada en peligro de extinción por la pérdida de hábitat.
Son arbustos o árboles pequeños que alcanzan un tamaño de hasta 6 m de altura; las ramas siempre con espinas. Las hojas de 0.5-2 × 0.3-0.7 cm, obovadas o angostamente obovadas, generalmente glabras, la base angostamente cuneada, el ápice redondeado a obtuso o retuso; pecíolo 0-0.2 cm. Inflorescencias subcapitadas; pedúnculo 0.5-4 cm; raquis 0.1-1.5 cm. Flores 3-13, 3-5 mm, glabras o subglabras, verde amarillentas. Frutos 2.5-6 × 1.7-3.5 mm incluyendo el rostro de 1-2 mm, muy delgado, glabros a esparcidamente pelosos, la parte superior del hipanto frecuentemente caduca.[2]
Se encuentra en las sabanas pantanosas cerca de la costa.[3]
Bucida molinetii fue descrita por (M.Gómez) Alwan & Stace y publicado en Annals of the Missouri Botanical Garden 76(4): 1127. 1989.[2]
Bucida molinetii es una especie de planta fanerógama pertenecientge a la familia Combretaceae. Es originaria de Cuba donde se encuentra en la Provincia de La Habana y en Matanzas. Está considerada en peligro de extinción por la pérdida de hábitat.
Bucida ophiticola est une espèce de plante de la famille des Combretaceae endémique de Cuba.
Bucida molinetii trong tiếng Việt có thể gọi tên bàng Đài Loan[2] hay còn gọi bàng Cuba, bàng lá nhỏ là một loài thực vật có hoa thuộc họ Combretaceae. Loài này được Gomez de la Maza ghi chép năm 1887 với tên gọi Terminalia molinetii,[3] sau đó Alwan & Stace mô tả khoa học năm 1989 với tên gọi Bucida molinetii.[1]
Đây là loài thực vật có nguồn gốc từ đảo quốc Cuba, nó đang được coi là có nguy cơ tuyệt chủng do mất môi trường sống. Cây dạng bụi lớn đến gỗ nhỏ, có thể cao tới 6m, sinh trưởng nhịp điệu, cành nhánh thường phát triển khẳng khiu theo tầng tán. Lá đơn, đính cách, tập trung ở đầu cành. Phiến lá hình trứng ngược hoặc trứng ngược hơi hẹp dài từ 0,5–4 cm rộng từ 0,3 - 0,7 cm, đầu là tròn hoặc hơi tù, đuôi lá nhọn hoặc men cuống. Cuống lá có thể dài từ 0-0,2 cm. Hoa lưỡng tính đình trên hoa tự, hoa tự mọc ra từ nách lá dài 0,5–4 cm, hoa có kích thước 3–13 mm, màu xanh hơi vàng. Quả bé, chỉ dài từ 2,5–6 mm, và phình 1,7-3,5mm.[4]
Trong tự nhiên cây phân bố ở các trảng cỏ và đầm lầy ven biển.[5]
Bucida molinetii trong tiếng Việt có thể gọi tên bàng Đài Loan hay còn gọi bàng Cuba, bàng lá nhỏ là một loài thực vật có hoa thuộc họ Combretaceae. Loài này được Gomez de la Maza ghi chép năm 1887 với tên gọi Terminalia molinetii, sau đó Alwan & Stace mô tả khoa học năm 1989 với tên gọi Bucida molinetii.
Đây là loài thực vật có nguồn gốc từ đảo quốc Cuba, nó đang được coi là có nguy cơ tuyệt chủng do mất môi trường sống. Cây dạng bụi lớn đến gỗ nhỏ, có thể cao tới 6m, sinh trưởng nhịp điệu, cành nhánh thường phát triển khẳng khiu theo tầng tán. Lá đơn, đính cách, tập trung ở đầu cành. Phiến lá hình trứng ngược hoặc trứng ngược hơi hẹp dài từ 0,5–4 cm rộng từ 0,3 - 0,7 cm, đầu là tròn hoặc hơi tù, đuôi lá nhọn hoặc men cuống. Cuống lá có thể dài từ 0-0,2 cm. Hoa lưỡng tính đình trên hoa tự, hoa tự mọc ra từ nách lá dài 0,5–4 cm, hoa có kích thước 3–13 mm, màu xanh hơi vàng. Quả bé, chỉ dài từ 2,5–6 mm, và phình 1,7-3,5mm.
Trong tự nhiên cây phân bố ở các trảng cỏ và đầm lầy ven biển.