Xestia normaniana, or Norman's dart, is a moth of the family Noctuidae. The species was first described by Augustus Radcliffe Grote in 1874. It is found in North America from Nova Scotia across southern and central Canada to Alberta. In the eastern United States it ranges from Maine to eastern Minnesota, and south along the Appalachians to western North Carolina. It has recently been recorded from Tennessee.
The wingspan is 35–41 mm. Adults are on wing from July to October. There is one generation per year.
The larvae mainly feed on shrubs, including Vaccinium, Prunus avium, Rubus, Spiraea and Myrica.
Xestia normaniana, or Norman's dart, is a moth of the family Noctuidae. The species was first described by Augustus Radcliffe Grote in 1874. It is found in North America from Nova Scotia across southern and central Canada to Alberta. In the eastern United States it ranges from Maine to eastern Minnesota, and south along the Appalachians to western North Carolina. It has recently been recorded from Tennessee.
The wingspan is 35–41 mm. Adults are on wing from July to October. There is one generation per year.
The larvae mainly feed on shrubs, including Vaccinium, Prunus avium, Rubus, Spiraea and Myrica.
Xestia normaniana is een vlinder uit de familie van de uilen (Noctuidae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1874 door Grote.
Bronnen, noten en/of referentiesXestia normaniana[1] là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Nova Scotia ngang qua miền nam và miền trung Canada đến Alberta. Ở miền đông Hoa Kỳ phạm vi phân bố từ Maine tới miền đông Minnesota, và phía nam dọc theo Appalachians tới miền tây North Carolina. Gần đây loài này đã được ghi nhận từ Tennessee.
Sải cánh dài 35–41 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 10. Có một lứa một năm.
Ấu trùng chủ yếu ăn các loài cáy bụi, bao gồm Vaccinium, Prunus avium, Rubus, Spiraea và Myrica.
Xestia normaniana là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Nova Scotia ngang qua miền nam và miền trung Canada đến Alberta. Ở miền đông Hoa Kỳ phạm vi phân bố từ Maine tới miền đông Minnesota, và phía nam dọc theo Appalachians tới miền tây North Carolina. Gần đây loài này đã được ghi nhận từ Tennessee.
Sải cánh dài 35–41 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 10. Có một lứa một năm.
Ấu trùng chủ yếu ăn các loài cáy bụi, bao gồm Vaccinium, Prunus avium, Rubus, Spiraea và Myrica.