Cūi-giĕ (水雞) sê siŏh cūi uă.
The Chinese edible frog, East Asian bullfrog, or Taiwanese frog (Hoplobatrachus rugulosus) is a species of frog in the family Dicroglossidae. It is found in Cambodia, China, Hong Kong, Laos, Macau, Malaysia, Myanmar, the Philippines, Taiwan, Thailand, and Vietnam. Its natural habitats are freshwater marshes, intermittent freshwater marshes, arable land, pasture land, rural gardens, urban areas, ponds, aquaculture ponds, open excavations, irrigated land, seasonally flooded agricultural land, and canals and ditches.[1] They breed in spring to early summer.[2]
The domesticated Thai variety and wild Chinese populations of H. rugulosus belong to two separate genetic lineages respectively.[3] Yu et al. (2015) suggest that H. rugulosus may in fact be a cryptic species complex.[3]
H. rugulosus is a large, robust frog, up to 12 centimetres (4+1⁄2 inches) or more in snout-vent length.[2] Females are larger than males. They are primarily insectivores.[4]
The Chinese edible frog is commonly referred to as 田雞 ("field chicken") or 虎皮蛙 ("tiger-skinned frog") in Mainland China, Hong Kong, Taiwan, Macau, and Chinese communities worldwide. In Filipino, they are called "palakang bukid," which means "frog of the field."
The frogs are commonly found in wet markets, seafood markets, and pet stores. In wet markets, they are usually sold per piece or per kilogram. The medium-sized frogs are sold as pets in pet stores, and the smaller variant is sold as live food for arowanas. They are widely farmed in Sichuan, China, Malaysia, and Thailand.
These frogs, though much smaller than their Western counterparts, are used by Chinese to cook frog legs and by Filipinos who cook them for adobo dishes. The frog's forelimbs and hind legs are fried in oil, while in the adobo method (in which the entire frog is utilized), they are cooked in soy sauce and vinegar.
{{cite journal}}
: CS1 maint: multiple names: authors list (link) The Chinese edible frog, East Asian bullfrog, or Taiwanese frog (Hoplobatrachus rugulosus) is a species of frog in the family Dicroglossidae. It is found in Cambodia, China, Hong Kong, Laos, Macau, Malaysia, Myanmar, the Philippines, Taiwan, Thailand, and Vietnam. Its natural habitats are freshwater marshes, intermittent freshwater marshes, arable land, pasture land, rural gardens, urban areas, ponds, aquaculture ponds, open excavations, irrigated land, seasonally flooded agricultural land, and canals and ditches. They breed in spring to early summer.
The domesticated Thai variety and wild Chinese populations of H. rugulosus belong to two separate genetic lineages respectively. Yu et al. (2015) suggest that H. rugulosus may in fact be a cryptic species complex.
Hoplobatrachus rugulosus es una especie de anfibio anuro de la familia Dicroglossidae. Se encuentra en Camboya, China, Hong Kong, Laos, Macao, Malasia, Myanmar, Filipinas, Taiwán, Tailandia y Vietnam. Su hábitat natural son los pantanos de agua dulce, marismas intermitentes de agua dulce, tierras de cultivo, pastos, jardines rurales, áreas urbanas, lagunas, estanques de acuicultura, las excavaciones abiertas, las tierras de regadío, tierras agrícolas inundadas estacionalmente, y canales y acequias.[1] Se reproducen en primavera-principios de verano.[2]
H. rugulosus es una rana grande, robusta, de hasta 12 cm o más de longitud hocico-cloaca.[2] Las hembras son más grandes que los machos. Son principalmente insectívoros.[3]
Se encuentran comúnmente en los mercados tradicionales, los mercados de mariscos, y tiendas de mascotas. Las ranas de tamaño medio se venden como mascotas en las tiendas de mascotas y la variante más pequeña se vende como alimento vivo para arawanas. Son ampliamente criadas para su consumo en Sichuan, China, Malasia y Tailandia.
Estas ranas, aunque mucho más pequeñas que sus homólogas occidentales, son utilizadas por los chinos para cocinar ancas de rana y los filipinos que las cocinan utilizando el método de adobo. La parte anterior de la rana y las patas traseras se fríen en aceite, mientras que en el método de adobo (en el que se utiliza toda la rana) se cocinan en salsa de soja y vinagre.
Hoplobatrachus rugulosus es una especie de anfibio anuro de la familia Dicroglossidae. Se encuentra en Camboya, China, Hong Kong, Laos, Macao, Malasia, Myanmar, Filipinas, Taiwán, Tailandia y Vietnam. Su hábitat natural son los pantanos de agua dulce, marismas intermitentes de agua dulce, tierras de cultivo, pastos, jardines rurales, áreas urbanas, lagunas, estanques de acuicultura, las excavaciones abiertas, las tierras de regadío, tierras agrícolas inundadas estacionalmente, y canales y acequias. Se reproducen en primavera-principios de verano.
H. rugulosus es una rana grande, robusta, de hasta 12 cm o más de longitud hocico-cloaca. Las hembras son más grandes que los machos. Son principalmente insectívoros.
Hoplobatrachus rugulosus Hoplobatrachus generoko animalia da. Anfibioen barruko Dicroglossidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Hoplobatrachus rugulosus Hoplobatrachus generoko animalia da. Anfibioen barruko Dicroglossidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Hoplobatrachus rugulosus est une espèce d'amphibiens de la famille des Dicroglossidae[1].
Cette espèce se rencontre[1],[2]
Elle a été introduite en Malaisie orientale et aux Philippines.
Hoplobatrachus rugulosus est consommée en Chine et en Asie du Sud-Est, comme l'indique son nom vernaculaire anglais, Chinese Edible Frog (« grenouille chinoise comestible »).
Un article a démontré que cette espèce était souvent parasitée par la bactérie Laribacter hongkongensis responsable de gastro-entérite et qu'il convenait d'être prudent dans la manipulation et la cuisson de ces grenouilles[3].
Hoplobatrachus rugulosus est une espèce d'amphibiens de la famille des Dicroglossidae.
Hoplobatrachus rugulosus é unha especie asiática de ra da familia Dicroglossidae. Encóntrase en Cambodia, China, Hong Kong, Laos, Macau, Malaisia, Myanmar, Filipinas, Taiwán, Tailandia e Vietnam. Os seus hábitats naturais son os pantanos de auga doce, pantanos de auga doce intermitentes, terras cultivables, pasteiros, xardíns rurais, áreas urbanas, lagoas, estanques de acuicultura, escavacións abertas, terras regadas, terras agrícolas inundadas estacionalmente, canles e regos.[1] Reprodúcense en primavera ou comezos do verán.[2]
A variedade domesticada Thai e as poboacións silvestres chinesas de H. rugulosus pertencen a dúas liñaxes xenéticas separadas.[3] Yu et al. (2015) suxiren que H. rugulosus podería en realidade ser un complexo de especies crípticas.[3]
É unha ra grande e robusta de 12 cm ou máis de lonxitude do fociño ao ano.[2] As femias son meirandes que os machos. Son principalmente insectívoras.[4]
Estas ras cómense en Asia, malia seren moito máis pequenas que as que se adoitan comer en Occidente, e en China cómense as ancas e en Filipinas cómense adobadas. En China as patas posteriores e anteriores da ra frítense en aceite, mentres que no método do adobo (no cal se utiliza a ra enteira) son cociñadas en prebe de soia e vinagre.
As ras encóntranse comunmente en mercados e tendas de animais. Nos mercados véndense por pezas ou por quilo. As ras de mediano tamaño véndense como animal de compaña en tendas de animais e as variantes máis pequenas véndense vivas como alimento para os peixes arowanas de acuario. Son criadas en grandes cantidades en Sichuan, outras partes de China, Malaisia e Tailandia.
Hoplobatrachus rugulosus é unha especie asiática de ra da familia Dicroglossidae. Encóntrase en Cambodia, China, Hong Kong, Laos, Macau, Malaisia, Myanmar, Filipinas, Taiwán, Tailandia e Vietnam. Os seus hábitats naturais son os pantanos de auga doce, pantanos de auga doce intermitentes, terras cultivables, pasteiros, xardíns rurais, áreas urbanas, lagoas, estanques de acuicultura, escavacións abertas, terras regadas, terras agrícolas inundadas estacionalmente, canles e regos. Reprodúcense en primavera ou comezos do verán.
A variedade domesticada Thai e as poboacións silvestres chinesas de H. rugulosus pertencen a dúas liñaxes xenéticas separadas. Yu et al. (2015) suxiren que H. rugulosus podería en realidade ser un complexo de especies crípticas.
Ếch đồng (danh pháp hai phần: Hoplobatrachus rugulosus) (tên tiếng Anh: Chinese Edible Frog, East Asian Bullfrog, hoặc Taiwanese Frog; tên tiếng Trung: 虎皮蛙-hổ bì oa, nghĩa là "ếch da hổ") là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanma, Philippines, Đài Loan, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, đất canh tác, vùng đồng cỏ, vườn nông thôn, các vùng đô thị, ao, ao nuôi trồng thủy sản, hố lộ thiên, đất có tưới tiêu, đất nông nghiệp có lụt theo mùa, và kênh đào và mương rãnh.Ếch đồng thuộc lớp lưỡng cư, thích nghi với sống cạn - nước.
Ếch đồng hiện nay không bị nguy hại đến và giữ được số lượng cá thể.
Ếch kiếm ăn vào ban đêm mồi thường là sâu bọ, cua, cá con, giun, ốc,...Ếch ẩn trong hang qua mùa đông(hiện tượng trú đông).Ếch là động vật biến nhiệt.
Ếch sống nơi ẩm ướt gần ao, hồ.
Ống tiêu hóa: Miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, huyệt.
Tuyến tiêu hóa: tuyến gan-mật, tuyến tụy.
Tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất. Có 2 vòng tuần hoàn: Vòng tuần hoàn phổi, vòng tuần hoàn cơ quan.
Máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
Hô hấp bằng da và phổi, chủ yếu bằng da. Phổi cấu tạo đơn giản.
Sự thông khí nhờ sự nâng hạ của thềm miệng.
Có cơ quan giao phối là bộ phận sinh dục đực và cái. Kiểu sinh sản: thụ tinh ngoài.
Tiểu não kém phát triển.
Não trước và thùy thị giác phát triển.
Còn có hành tủy, tủy sống.
Cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống vữa ở nước vừa ở cạn.
Da trần, phủ chất nhày, ẩm, dễ thấm khí
Mắt có mi, có tuyến lệ, tai có màng nhĩ.
Mắt và lỗ mũi ở cao trên đầu, mũi thông khoang miệng, chi sau có màng bơi căng giữa các ngón.
Chi 5 phần có ngón chia đốt, linh hoạt.
Chúng di chuyển nhờ có 4 chi có ngón(trên cạn). Ngoài ra ếch đồng còn có thể bật nhảy để tiến về phía cần đi.
Trứng(đã được thụ tinh do con đực) tập trung thành từng đám nổi trên mặt nước. Sau một thời gian, trứng phát triển nở thành nòng nọc.Qua nhiều giai đoạn biến đổi phức tạp để trở thành ếch con rồi trưởng thành.
Đến mùa sinh sản(vào cuối xuân, sau những trận mưa rào đầu hạ), ếch đực gọi ếch cái để ghép đôi. Ếch cái cõng ếch đực trên lưng, tìm đến bơ nước để đẻ. Ếch cái đẻ đến đâu, ếch đực ngồi trên lưng tưới tinh đến đó, sự thụ tinh xảy ra bên ngoài cơ thể cá thể mẹ (thụ tinh ngoài).
Phương tiện liên quan tới Hoplobatrachus rugulosus tại Wikimedia Commons
Ếch đồng (danh pháp hai phần: Hoplobatrachus rugulosus) (tên tiếng Anh: Chinese Edible Frog, East Asian Bullfrog, hoặc Taiwanese Frog; tên tiếng Trung: 虎皮蛙-hổ bì oa, nghĩa là "ếch da hổ") là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanma, Philippines, Đài Loan, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, đất canh tác, vùng đồng cỏ, vườn nông thôn, các vùng đô thị, ao, ao nuôi trồng thủy sản, hố lộ thiên, đất có tưới tiêu, đất nông nghiệp có lụt theo mùa, và kênh đào và mương rãnh.Ếch đồng thuộc lớp lưỡng cư, thích nghi với sống cạn - nước.
虎皮蛙(學名:Hoplobatrachus rugulosus ),又稱虎斑蛙、皺皮蛙、田雞或水雞,80公斤蛙是一種水生青蛙,屬於无尾目叉舌蟾科虎纹蛙属(英语:Hoplobatrachus)的一種,生性機警。
虎皮蛙分布於中國大陸、香港、澳門、越南、台灣、泰國、柬埔寨、寮國和緬甸等地的低海拔耕地、稻田、水池、溝渠等地,亦被引入馬來西亞和菲律賓[1]。
叫聲近似人類「嘿~嘿~嘿」的笑聲,外表特徵如下:
虎皮蛙在東亞及東南亞的水產市場或寵物店皆可見。作食用的虎皮蛙有整隻按重量或斬件售賣。寵物店售賣的一般都是中等體型。較小型的,在某些地方會用作餵飼骨舌鱼科的食糧。
虎皮蛙原本很常見,但由於被人類大量的過度捕獵,加上棲息地的破壞,導致野外族群的數量愈來愈少[4]。在大中華地區及菲律賓均有人食用本物種。隨著飲食習慣的改變和人工繁殖場的技術提升,讓野生的虎皮蛙數量漸增,也改列為一般類[5]。現在市場售賣的虎皮蛙大多為人工飼養繁殖的,目前於中國的四川省、馬來西亞及泰國均有養殖。
虎皮蛙在中國是國家二級保護動物。
|date=
中的日期值 (帮助)