The tuber is used medicinally, known as 珠砂莲 (zhu sha lian); the species is also used for treating snake bites.
Aristolochia tuberosa (lat. Aristolochia tuberosa) — zəravəndkimilər fəsiləsinin zəravənd cinsinə aid bitki növü.
Aristolochia tuberosa (lat. Aristolochia tuberosa) — zəravəndkimilər fəsiləsinin zəravənd cinsinə aid bitki növü.
Aristolochia tuberosa is a species of plant in the family Aristolochiaceae. It is endemic to China.
Aristolochia tuberosa is a species of plant in the family Aristolochiaceae. It is endemic to China.
Aristolochia tuberosa C.F.Liang & S.M.Hwang – gatunek rośliny z rodziny kokornakowatych (Aristolochiaceae Juss.). Występuje naturalnie w południwo-wschodnich i środkowych Chinach, w prowincjach Kuejczou, Hubei, Hunan, Syczuan i Junnan oraz w regionie autonomicznym Kuangsi[3][4].
Rośnie w zaroślach oraz na terenach skalistych. Występuje na wysokości do 1600 m n.p.m. Kwitnie od listopada do kwietnia, natomiast owoce pojawiają się od czerwca do października[4].
Korzenie tego gatunku są wykorzystywane w medycynie tradycyjnej, a także w celu zwalczania ukąszeń węży[4].
W Czerwonej księdze gatunków zagrożonych został zaliczony do kategorii EN – gatunków zagrożonych[5].
Aristolochia tuberosa C.F.Liang & S.M.Hwang – gatunek rośliny z rodziny kokornakowatych (Aristolochiaceae Juss.). Występuje naturalnie w południwo-wschodnich i środkowych Chinach, w prowincjach Kuejczou, Hubei, Hunan, Syczuan i Junnan oraz w regionie autonomicznym Kuangsi.
Chu sa liên hay thanh mộc hương, bội xà sinh (danh pháp hai phần: Aristolochia tuberosa) là một loài thực vật thuộc họ Mộc hương nam. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Môi trường sống của loài này là các bụi rậm, các thung lũng hay các vách núi đá vôi ở cao độ 100-1.600 m tại các tỉnh Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Tứ Xuyên và Vân Nam[1].
Cây thân thảo leo cuốn; rễ hình thoi hay hình cầu. Thân góc cạnh, nhẵn nhụi. Cuống lá 7–10 cm, không lông; phiến lá hình tim, 8-14 × 5–11 cm, cả hai mặt không lông, gân lá hình chân vịt, 2-3 cặp từ gốc lá, gốc lá hình tim, lõm gian thùy sâu 1-2,5 cm, đỉnh tù. Có 1-3 hoa trên mỗi nách lá. Cuống hoa thẳng dần lên, khoảng 1,5 cm, không lông; lá bắc con hình trứng, khoảng 5 × 6 mm, mọc gần cuống hoa[1]. Đài hoa màu vàng lục, họng màu tía sẫm; ống tràng thẳng, không lông ở đầu xa trục; túi nhỏ hình cầu, đường kính khoảng 5 mm, không cuống; ống tràng có kích thước khoảng 9 × 1,5 mm; phiến lá đài ở một bên, có lưỡi bẹ, thuôn dài, khoảng 2 × 0,4 cm, đỉnh tù hay có điểm nhọn trên đầu. Bao phấn hình elip, kích thước 0,3-0,4 mm. Bộ nhụy 6 thùy. Quả nang hình trứng ngược, khoảng 3 × 2,5 cm, nứt theo chiều hướng ngọn. Hạt hình trứng, khoảng 4 × 3 mm. Ra hoa tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau, kết quả từ tháng 6 tới tháng 10[1].
Chu sa liên hay thanh mộc hương, bội xà sinh (danh pháp hai phần: Aristolochia tuberosa) là một loài thực vật thuộc họ Mộc hương nam. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Môi trường sống của loài này là các bụi rậm, các thung lũng hay các vách núi đá vôi ở cao độ 100-1.600 m tại các tỉnh Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Tứ Xuyên và Vân Nam.
背蛇生(学名:Aristolochia tuberosa)为马兜铃科马兜铃属的植物。分布在泰国以及中国大陆的湖北、贵州、四川、云南、广西等地,生长于海拔150米至1,600米的地区,常生长在石灰岩山上以及山沟两旁灌丛中,目前尚未由人工引种栽培。
毒蛇药、避蛇生(云南) 牛血莲、躲蛇生(四川)