Puntioplites proctozystron és una espècie de peix de la família dels ciprínids i de l'ordre dels cipriniformes.
Els mascles poden assolir els 30 cm de longitud total.[3][4]
Es troba a la Península de Malacca i als rius Maeklong, Chao Phraya i Mekong.[3]
Puntioplites proctozystron és una espècie de peix de la família dels ciprínids i de l'ordre dels cipriniformes.
Puntioplites proctozystron, Smith's Barb[2] or Pla Mang is a species of ray-finned fish in the genus Puntioplites.
{{cite web}}
: CS1 maint: url-status (link) Puntioplites proctozystron, Smith's Barb or Pla Mang is a species of ray-finned fish in the genus Puntioplites.
Puntioplites proctozystron es una especie de peces de la familia de los Cyprinidae en el orden de los Cypriniformes.
Los machos pueden llegar alcanzar los 30 cm de longitud total.[1][2]
Es un pez de agua dulce.
Se encuentra en la Península de Malaca y los ríos Maeklong, Chao Phraya y Mekong.
Puntioplites proctozystron es una especie de peces de la familia de los Cyprinidae en el orden de los Cypriniformes.
Puntioplites proctozystron Puntioplites generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Cyprinidae familian.
Puntioplites proctozystron Puntioplites generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Cyprinidae familian.
Puntioplites proctozystron is een straalvinnige vissensoort uit de familie van de eigenlijke karpers (Cyprinidae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1865 door Bleeker.
Bronnen, noten en/of referentiesCá dảnh trắng (Danh pháp khoa học: Puntioplites proctozystron) là loài cá trong chi Puntioplites thuộc họ Cá chép.
Về tổng thể, cá có thân ngắn, cao, dẹp bên, viền lưng nhô cao, nhất là trước khởi điểm vây lưng, viền bụng cong nông, độ cong nhỏ hơn viền lưng, bụng tròn. Vẩy tròn lớn, vừa phải, phủ khắp thân; có hai hàng vẩy bao ở gốc vây lưng và vây hậu môn; có 4 hàng vẩy phủ ở gốc vây đuôi.
Phần đầu cá cho thấy cá có đầu nhỏ, dẹp bên, mõm ngắn tù, lỗ mũi gần viền mắt hơn mút mõm, miệng kề dưới, hẹp ngang, rạch miệng xiên, mút cuối tới viền trước mắt, môi trên có rãnh sâu và liên tục, cá không có râu dù chúng thuộc họ cá chép với đặc trưng là có râu, mắt to tròn, nằm chếch phía trên.
Đối với vây cá vây lưng có khởi điểm sau khởi điểm vây bụng, ngang với vẩy đường bên thứ 9-10, gần gốc vây đuôi hơn mút mõm, viền sau lõm sâu, tia đơn cuối của vây lưng hóa xương, phía sau có răng cưa, gai này không kéo dài thành dạng mềm ở đỉnh, khi ép thì có thể hết phần gốc của vây lưng, vây hậu môn kéo dài chưa tới vây đuôi, khởi điểm ở giữa vây ngực và gốc vây đuôi, tia đơn cuối hóa xương và phía sau có răng cưa.
Vây ngực nhọn, mút chưa tới gốc vây bụng, vây bụng mút không tới vây hậu môn. gốc vây bụng có vẩy gốc hình mũi mác và dài hơn gốc vây, đường bên hoàn toàn, phần trước hơi cong dưới, phần sau nằm giữa cuốn đuôi. Mặt lưng, thân và đầu xanh rêu, mặt bên, dưới đầu và hông trắng bạc, vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn có ngọn xám đen, gốc vây lưng, vây bụng và trước mõm ửng vàng.
Cá dảnh trắng (Danh pháp khoa học: Puntioplites proctozystron) là loài cá trong chi Puntioplites thuộc họ Cá chép.