dcsimg

Họ Rắn ri ( vietnam )

tarjonnut wikipedia VI

Họ Rắn ri (danh pháp khoa học: Homalopsidae) là một họ rắn, theo truyền thống được coi là một phân họ với danh pháp Homalopsinae trong họ Rắn nước (Colubridae).

Họ này theo truyền thống được chia ra thành khoảng 10 chi, với khoảng 48-53 loài rắn. Chúng là những loài rắn sống trong môi trường nước với thân hình mập mạp điển hình, và tất cả đều có nọc nhẹ. Chi Brachyorrhos có thể không chắc thuộc về họ này. Hai chi đơn loài đáng chú ý vì hình thái bất thường của chúng: Erpeton tentaculatum sở hữu một cặp phần phụ ngắn, nhiều thịt, lồi ra từ phía trước mõm, còn Bitia hydroides có các răng vòm miệng phình to độc đáo duy nhất. Các loài rắn thuộc chi Cerberus sống trong khu vực rừng thực vật ngập mặn đáng chú ý vì khả năng sử dụng kiểu bò uốn lượn ngang để vượt qua mặt bãi bùn trơn trượt khi thủy triều xuống. Các loài rắn thuộc chi FordoniaGerarda là nhóm rắn duy nhất biết xé con mồi ra trước khi ăn, kéo những con cua có mai mềm (mới lột xác) bằng cách cuốn mình lại thành một cái thòng lọng và thắt chặt con cua ở bên trong, đồng thời dùng đầu để xé con mồi ra thành nhiều mảnh nhỏ và nuốt từng miếng[1].

Các chi

Phát sinh chủng loài

Biểu đồ nhánh vẽ theo Wiens et al. (2012)[2] và Pyron et al. (2013)[3].

Caenophidia



Acrochordidae (Acrochordoidea)



Xenodermatidae (một phần Colubridae nghĩa cũ)





Pareatidae (một phần Colubridae nghĩa cũ)




Viperidae





Homalopsidae (một phần Colubridae nghĩa cũ)




Lamprophiidae (một phần Colubridae nghĩa cũ)



Elapidae (gồm cả Hydrophiidae)





Colubridae nghĩa mới






Phát sinh chủng loài nội bộ họ Homalopsidae theo Figueroa et al. (2016)[4]

Homalopsidae


Brachyorrhos




Dieurostus





Pseudoferania



Myron






Phytolopsis




Subsessor




Homalopsis



Cerberus









Bitia



Erpeton





Cantoria




Gerarda



Fordonida







Hypsiscopus




Myrrophis



Enhydris









Chú thích

  1. ^ Jayne, B.C.; Voris, H.K.; Ng, P.K.L. (2002), “Herpetology: Snake circumvents constraints on prey size”, Nature 418 (6894): 143, PMID 12110878, doi:10.1038/418143a
  2. ^ Wiens John J., Carl R. Hutter, Daniel G. Mulcahy, Brice P. Noonan, Ted M. Townsend, Jack W. Sites, Tod W. Reeder, 2012. Resolving the phylogeny of lizards and snakes (Squamata) with extensive sampling of genes and species. Biol. Lett. 8(6): 1043-1046, doi:10.1098/rsbl.2012.0703.
  3. ^ Pyron Robert Alexander, Frank T. Burbrink, John J. Wiens, 2013. A phylogeny and revised classification of Squamata, including 4161 species of lizards and snakes. BMC Evol. Biol. 13(1) 93, doi:10.1186/1471-2148-13-93.
  4. ^ Figueroa, A.; McKelvy, A. D.; Grismer, L. L.; Bell, C. D.; Lailvaux, S. P. (2016). “A species-level phylogeny of extant snakes with description of a new colubrid subfamily and genus”. PLoS ONE 11: e0161070.

Tham khảo


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến bộ bò sát có vảy này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia tác giả và biên tập viên
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia VI

Họ Rắn ri: Brief Summary ( vietnam )

tarjonnut wikipedia VI

Họ Rắn ri (danh pháp khoa học: Homalopsidae) là một họ rắn, theo truyền thống được coi là một phân họ với danh pháp Homalopsinae trong họ Rắn nước (Colubridae).

Họ này theo truyền thống được chia ra thành khoảng 10 chi, với khoảng 48-53 loài rắn. Chúng là những loài rắn sống trong môi trường nước với thân hình mập mạp điển hình, và tất cả đều có nọc nhẹ. Chi Brachyorrhos có thể không chắc thuộc về họ này. Hai chi đơn loài đáng chú ý vì hình thái bất thường của chúng: Erpeton tentaculatum sở hữu một cặp phần phụ ngắn, nhiều thịt, lồi ra từ phía trước mõm, còn Bitia hydroides có các răng vòm miệng phình to độc đáo duy nhất. Các loài rắn thuộc chi Cerberus sống trong khu vực rừng thực vật ngập mặn đáng chú ý vì khả năng sử dụng kiểu bò uốn lượn ngang để vượt qua mặt bãi bùn trơn trượt khi thủy triều xuống. Các loài rắn thuộc chi FordoniaGerarda là nhóm rắn duy nhất biết xé con mồi ra trước khi ăn, kéo những con cua có mai mềm (mới lột xác) bằng cách cuốn mình lại thành một cái thòng lọng và thắt chặt con cua ở bên trong, đồng thời dùng đầu để xé con mồi ra thành nhiều mảnh nhỏ và nuốt từng miếng.

lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia tác giả và biên tập viên
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia VI