Der Zitronen-Falterfisch (Chaetodon miliaris), auch Hirsekorn-Falterfisch genannt, ist eine Art aus der Familie der Falterfische.
Der Zitronen-Falterfisch erreicht eine Länge von bis zu 13 cm. Er lebt einzeln, paarweise oder in großen Schwärmen im Pazifik bei Hawaii, wo er der häufigste Falterfisch ist. Man hat ihn von einem Tauchboot schon in 250 Meter Tiefe beobachtet.
Zitronen-Falterfische ernähren sich von Plankton und sind auch Laichräuber. In großen Schwärmen plündern sie die Gelege der Riffbarsche, die sich gegen die Masse von Angreifern nicht wehren können.
Der Zitronen-Falterfisch (Chaetodon miliaris), auch Hirsekorn-Falterfisch genannt, ist eine Art aus der Familie der Falterfische.
Der Zitronen-Falterfisch erreicht eine Länge von bis zu 13 cm. Er lebt einzeln, paarweise oder in großen Schwärmen im Pazifik bei Hawaii, wo er der häufigste Falterfisch ist. Man hat ihn von einem Tauchboot schon in 250 Meter Tiefe beobachtet.
Zitronen-Falterfische ernähren sich von Plankton und sind auch Laichräuber. In großen Schwärmen plündern sie die Gelege der Riffbarsche, die sich gegen die Masse von Angreifern nicht wehren können.
The millet butterflyfish (Chaetodon miliaris)[2] is a species of butterflyfish in the family Chaetodontidae. Other common names include the lemon butterflyfish and the millet-seed butterflyfish.[1] It is endemic to the Hawaiian Islands and the Johnston Atoll, where it is found at depths down to 250 m (820 ft). Although it has a limited range, it is common around Hawaii, and the International Union for Conservation of Nature has listed its conservation status as being of "least concern".
In its subgenus Exornator, it probably belongs to a group that also includes the African butterflyfish (C. dolosus), the crochet butterflyfish (C. guentheri) and the reef butterflyfish (C. sedentarius). The crochet butterflyfish might be the closest living relative of C. miliaris. If the genus Chaetodon is split up, Exornator might become a subgenus of Lepidochaetodon.[3]
The millet butterflyfish grows to a maximum length of 13 cm (5 in). It is a deep-bodied, laterally flattened fish. The dorsal fin has 13 to 14 spines and 20 to 23 soft rays and the anal fin has 2 to 3 spines and 17 to 20 soft rays. The general body colour is whitish or yellow, with a number of vertical rows of dark spots on the flanks. A broad black stripe runs from above the eye to the base of the operculum, and there is a large black patch on the caudal peduncle.[4]
This fish is endemic to the Hawaiian Islands and the Johnston Atoll, and is found down to depths of at least 250 m (820 ft). Its habitats include coastal fringing reefs, outer reefs and lagoons.[1]
The millet butterflyfish is a schooling species found in mid-water that feeds on zooplankton. It also feeds opportunistically on polychaete worms and other small invertebrates on the seabed.[1] Food is drawn into the mouth by rapid suction.[5] It does not seem to be territorial but forms aggregations to feed at particular sites on the reef. Although its breeding habits are unknown, the gonads are large as compared with the body size, suggesting that it may have a promiscuous mating system.[6] Breeding takes place between January and May, and newly settled juveniles are found on inner reef areas between April and June.[1]
This butterflyfish is sometimes collected from the wild for the aquarium trade.[1] Its feeding habits make it more suitable for keeping in a reef aquarium than more specialist butterflyfish species that feed on scleractinian corals.[7] Although rare at Johnston Atoll, it is plentiful around the Hawaiian Islands. The International Union for Conservation of Nature believes that the population is stable and that collection has little impact, and they assess the conservation status of this fish as being of "least concern".[1]
The millet butterflyfish (Chaetodon miliaris) is a species of butterflyfish in the family Chaetodontidae. Other common names include the lemon butterflyfish and the millet-seed butterflyfish. It is endemic to the Hawaiian Islands and the Johnston Atoll, where it is found at depths down to 250 m (820 ft). Although it has a limited range, it is common around Hawaii, and the International Union for Conservation of Nature has listed its conservation status as being of "least concern".
El Chaetodon miliares, o pez mariposa de Millet, es una especie de pez mariposa del género Chaetodon, que habita en Hawái y otras islas del Pacífico.[1]
Estos peces son muy sociables. Se movilizan muy ordenadamente en cardúmenes, desplazándose de un arrecife de coral a otro. Se alimentan de zooplancton e invertebrados marinos.[1]
El Chaetodon miliares, o pez mariposa de Millet, es una especie de pez mariposa del género Chaetodon, que habita en Hawái y otras islas del Pacífico.
Estos peces son muy sociables. Se movilizan muy ordenadamente en cardúmenes, desplazándose de un arrecife de coral a otro. Se alimentan de zooplancton e invertebrados marinos.
Chaetodon miliaris Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon miliaris Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon miliaris
Le Poisson-papillon grains de millet ou Poisson-papillon citron (Chaetodon miliaris) est une espèce de poissons de la famille des Chaetodontidae.
Le poisson-papillon grains de millet est un poisson-papillon qui fait partie du sous-genre Heterochaetodon. En 1984, André Maugé et Roland Bauchot avaient créé Heterochaetodon en tant que genre, ce qui donnerait comme nom scientifique pour ce poisson Heterochaetodon miliaris.
Sa coloration est jaune, plus ou moins claire, avec des séries verticales de points foncés (d'où le nom de poisson-papillon grains de millet), un pédoncule caudal noir et une bande noire passant par les yeux.
Ce poisson nage, parfois en grand banc en quête de nourriture, à des profondeurs allant de 1 à 250 m. Il se nourrit de plancton, d'invertébrés...
Il détruit souvent les nids d'autres poissons, comme les demoiselles, pour manger leurs œufs.
Les petits naissent près des côtes de l'océan Indo-Pacifique en avril, mai et juin[1].
Le poisson-papillon grains de millet se rencontre dans l'océan Indo-Pacifique, en particulier à Hawaii ou il est commun.
Ce poisson peut se garder en aquarium d'eau de mer, étant donné qu'il n'est pas trop spécialisé pour sa nourriture.
Chaetodon miliaris
Le Poisson-papillon grains de millet ou Poisson-papillon citron (Chaetodon miliaris) est une espèce de poissons de la famille des Chaetodontidae.
Chaetodon miliaris is een straalvinnige vissensoort uit de familie van koraalvlinders (Chaetodontidae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1825 door Jean René Constant Quoy en Paul Gaimard.[3] De soort werd ontdekt in de Sandwicheilanden (=Hawaï) op de expeditie van de Franse korvetten l'Uranie en la Physicienne van 1817-1820.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als niet bedreigd, beoordelingsjaar 2009. De omvang van de populatie is volgens de IUCN stabiel.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesChaetodon miliaris – gatunek ryby morskiej z rodziny chetonikowatych.
Chaetodon miliaris – gatunek ryby morskiej z rodziny chetonikowatych.
Chaetodon miliaris, thường được gọi là cá bướm Millet hay cá bướm vàng chanh, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
C. miliaris loài đặc hữu của quần đảo Hawaii và đảo san hô Johnston, nhưng rất hiếm ở đảo Johnston. C. miliaris tập trung đông nhất tại Khu bảo tồn hải dương quốc gia Papahānaumokuākea. Chúng thường sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm, vạt có thể đạt tới độ sâu 250 m. Cá con thường sống ở những khu vực cạn hơn[1][2].
C. miliaris trưởng thành dài khoảng 13 cm. Thân của C. miliaris có màu vàng hoặc trắng, với những chấm đen xếp thành hàng dọc ở hai bên thân, ngoại trừ thân sau có màu đen. Phần đầu có một sọc đen chạy băng qua mắt. Phần mõm ngắn và nhọn. Vây đuôi, vây lưng và vây hậu môn có màu vàng. Cuống đuôi có một đốm đen khá lớn. Vây bụng và vây ngực có màu trắng[2].
Số ngạnh ở vây lưng: 13 - 14; Số vây tia mềm ở vây lưng: 20 - 23; Số ngạnh ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 17 - 20[2].
Thức ăn chủ yếu của C. miliaris là sinh vật phù du, động vật không xương sống tầng đáy (đặc biệt là giun nhiều tơ), kể cả trứng cá của nhóm cá thia biển[1][2]. Chúng thường sống đơn lẻ hoặc bơi thành các nhóm lớn và sinh sản từ tháng 1 đến tháng 5[1][2].
C. miliaris có quần thể ổn định[1].
Chaetodon miliaris, thường được gọi là cá bướm Millet hay cá bướm vàng chanh, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
本魚分布於中太平洋東部的夏威夷群島、中途島及強斯頓環礁等海域。
水深0至25公尺。
本魚體呈方圓形,吻短,體色通常為黃色,側邊會略呈白色。體色有呈縱向排列的斑點。頭部一條寬的黑色條紋通過眼睛。另有一個黑色的斑點在尾梗上。背鰭硬棘13至14枚、背鰭軟條20至23枚;臀鰭硬棘2至3枚、臀鰭軟條17至20枚。體長可達13公分。
本魚棲息在礁石平台上,成群出現,屬肉食性,以浮游生物、無脊椎動物等為食。
為觀賞性魚類,不供食用。