Họ Thích diệp thụ (danh pháp khoa học: Xanthorrhoeaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Asparagales[2]. Họ này khi hiểu theo nghĩa hẹp thì không có loài nào ở Việt Nam. Nó được phần lớn các nhà thực vật học công nhận, nhưng định nghĩa và giới hạn của họ thì thay đổi khá mạnh, tùy theo hệ thống phân loại được sử dụng[3].
Phân loại
Hệ thống APG II năm 2003 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Asparagales, thuộc nhánh monocots (thực vật một lá mầm) và cho phép có hai lựa chọn:
Hệ thống APG III năm 2009 công nhận họ này theo nghĩa rộng của hệ thống APG II năm 2003 và chia họ này ra như sau:
-
Hemerocallidoideae Lindley, đồng nghĩa: Dianellaceae Salisbury, Geitonoplesiaceae Conran, Hemerocallidaceae R. Brown, Johnsoniaceae J. T. Lotsy (= Anthericaceae - Johnsonieae), Phormiaceae J. Agardh: 19-20 chi, 85 loài. Phân bố trong khu vực từ Papuasia tới New Zealand và trong khu vực Thái Bình Dương, đặc biệt tại Australia (chẳng hạn toàn bộ 8 chi của Johnsoniaceae nghĩa hẹp, bao gồm cả Geitonoplesium), cũng như từ châu Âu tới châu Á, Malesia, Ấn Độ, Madagascar, châu Phi, và 2 chi (Eccremis và Pasithea) tại Nam Mỹ.
-
Xanthorrhoeoideae M. W. Chase, Reveal & M. F. Fay: 1 chi (Xanthorrhoea Smith), 30 loài, có tại Australia.
-
Asphodeloideae Burnett, đồng nghĩa: Aloaceae Batsch, Asphodelaceae Jussieu, nom. cons., Eccremidaceae Doweld: Khoảng 15 chi và 785 loài. Các chi đa dạng nhất có: Aloe (400 loài), Haworthia (54-70 loài), Bulbine (75 loài), Kniphofia (70 loài), Trachyandra (50 loài), Eremurus (45 loài). Phân bố chủ yếu tại châu Phi, đặc biệt tại Nam Phi; Nam Phi + New Zealand (Bulbinella), cũng có mặt tại khu vực Địa Trung Hải tới Trung Á.
Trong các hệ thống phân loại thực vật trước đây thì các loài hiện nay xếp trong họ Dasypogonaceae cũng được coi là thuộc về họ này.
Tiến hóa
Nhóm thân cây của họ Xanthorrhoeaceae s.l. có niên đại tới khoảng 93 triệu năm trước (Ma), sự phân kỳ trong phạm vi nhóm chỏm cây của họ Xanthorrhoeaceae tới khoảng 90 Ma[6]. Excremis và Pasithea đại diện cho sự di cư độc lập của nhánh phormioid tới Nam Mỹ[7].
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài của các họ trong bộ Asparagales như dưới đây lấy theo APG III.
Asparagales
Orchidaceae
Boryaceae
Blandfordiaceae
Lanariaceae
Asteliaceae
Hypoxidaceae
Ixioliriaceae
Tecophilaeaceae
Doryanthaceae
Iridaceae
Xeronemataceae
Xanthorrhoeaceae s. l.
Hemerocallidoideae (Hemerocallidaceae)
Xanthorrhoeoideae (Xanthorrhoeaceae s. s.)
Asphodeloideae (Asphodelaceae)
Amaryllidaceae s. l.
Agapanthoideae (Agapanthaceae)
Allioideae (Alliaceae)
Amaryllidoideae (Amaryllidaceae s. s.)
Asparagaceae s. l.
Aphyllanthoideae (Aphyllanthaceae)
Brodiaeoideae (Themidaceae)
Scilloideae (Hyacinthaceae)
Agavoideae (Agavaceae)
Lomandroideae (Laxmanniaceae)
Asparagoideae (Asparagaceae s. s.)
Nolinoideae (Ruscaceae)
Bộ Asparagales có thể chia ra thành một nhóm cận ngành cơ sở, gọi là "Asparagales bậc thấp", bao gồm Xanthorrhoeaceae như định nghĩa theo APG III[8], và một nhóm đơn ngành có độ hỗ trợ cao, gọi là "Asparagales lõi", bao gồm 2 họ Amaryllidaceae sensu lato và Asparagaceae sensu lato[9]. Ba họ tách biệt trước đây được công nhận (như trong hệ thống APG năm 1998) là: Asphodelaceae, Hemerocallidaceae và Xanthorrhoeaceae. Các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử đã chỉ ra rằng ba họ này có quan hệ họ hàng gần[2][10], mặc dù Rudall cho rằng việc gộp chúng thành một nhánh không được hỗ trợ bởi phân tích hình thái[11]. Phân loại gần đây trong hệ thống APG III năm 2009 đặt ba họ này trong một họ duy nhất là Xanthorrhoeaceae sensu lato. Các họ cũ được coi là các phân họ, tương ứng là Asphodeloideae, Hemerocallidoideae và Xanthorrhoeoideae[4].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây của Xanthorrhoeaceae sensu lato dựa trên phân tích phát sinh chủng loài phân tử bao gồm lập trình tự ADN của các gen lục lạp rbcL, matK và ndhF[12]. Tất cả các nhánh đều có độ hỗ trợ tự khởi động không dưới 70%. Trong số 36 chi được các tác giả công nhận thì 29 chi đã được lấy mẫu. Eccremis không được lấy mẫu, nhưng được thêm vào đây do nó có quan hệ họ hàng rất gần với Pasithea và thường được gộp trong chi đó. Hodgsoniola thuộc về một đoạn nào đó nằm trong cấp tiến hóa giữa Tricoryne và Johnsonia. Các chi không lấy mẫu là Astroloba, Chortolirion và Gasteria thuộc phân họ Asphodeloideae[13].
Xanthorrhoeaceae
Asphodeloideae
Asphodelus
Asphodeline
Eremurus
Trachyandra
Kniphofia
Bulbinella
Bulbine
Jodrellia
Haworthia
Aloe
Xanthorrhoeoideae
Xanthorrhoea
Hemerocallidoideae
Chamaescilla
Simethis
Hemerocallis
Tricoryne
Corynotheca
Caesia
Arnocrinum
Hensmannia
Stawellia
Johnsonia
Eccremis
Pasithea
Phormium
Geitonoplesium
Agrostocrinum
Stypandra
Rhuacophila
Dianella
Thelionema
Herpolirion
Chú thích
-
^ Stevens, P. F. “ANGIOSPERM PHYLOGENY WEBSITE, version 12.”. Xanthorrhoeaceae. Missouri Botanical Garden. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2013.
- ^ a ă "Xanthorrhoeaceae" In: Peter F. Stevens (2001 onwards). Angiosperm Phylogeny Website. In: Missouri Botanical Garden Website. (xem liên kết ngoài)
-
^ Ole Seberg. 2007. "Xanthorrhoeaceae" tr. 406-407. Trong: Vernon H. Heywood, Richard K. Brummitt, Ole Seberg, Alastair Culham. Flowering Plant Families of the World. Firefly Books: Ontario, Canada.
- ^ a ă Chase, M. W.; Reveal, J. L.; Fay, M. F. (tháng 8 năm 2009). “A subfamilial classification for the expanded asparagalean families Amaryllidaceae, Asparagaceae and Xanthorrhoeaceae”. Botanical Journal of the Linnean Society (The Linnean Society of London) 161 (2): 132–136. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00999.x.
-
^ McLay T. G. B. & Bayly M. J. 2016. A new family placement for Australian blue squill, Chamaescilla: Xanthorrhoeaceae (Hemerocallidoideae), not Asparagaceae. Phytotaxa 275(2): 97-111. doi:10.11646/phytotaxa.275.2.2
-
^ Janssen T., Bremer K., 2004. The age of major monocot groups inferred from 800+ rbcL sequences, Bot. J. Linnean Soc., 146(4): 385-398, doi:10.1111/j.1095-8339.2004.00345.x
-
^ Wurdack K. J., Dorr L. J., 2009. The South American genera of Hemerocallidaceae (Eccremis and Pasithea): Two introductions to the New World, Taxon 58(4):1122-1132.
-
^ Rudall, P.; Furness, C.A.; Chase, M.W. & Fay, M.F. (1997), “Microsporogenesis and pollen sulcus type in Asparagales (Lilianae)”, Canad. J. Bot. (75): 408–430
-
^ Stevens 2001 onwards: Asparagales
-
^ Chase, M. W.; De Bruijn A. Y., Cox A. V., Reeves G., Rudall P., Johnson M. A. T. & Eguiarte L. E. (2000). “Phylogenetics of Asphodelaceae (Asparagales): An analysis of Plastid rbcL and trnL-F DNA sequences”. Annals of Botany 86 (5): 935–951. doi:10.1006/anbo.2000.1262. Chú thích sử dụng tham số
|coauthors=
bị phản đối (trợ giúp) -
^ Rudall, P. J. (2003). “Unique Flower Structures and Iterative Evolutionary Themes in Asparagales: Insights from a Morphological Cladistic Analysis”. The Botanical Review 68 (4): 488–509. doi:10.1663/0006-8101(2002)068[0488:UFSAIE]2.0.CO;2.
-
^ Dion S. Devey, Ilia Leitch, Paula J. Rudall, J. Chris Pires, Yohan Pillon, Mark W. Chase. 2006. "Systematics of Xanthorrhoeaceae sensu lato, with an emphasis on Bulbine". Aliso 22(Monocots: Comparative Biology and Evolution):345-351. ISSN 0065-6275.
-
^ Klaus Kubitski (chủ biên). The Families and Genera of Vascular Plants volume III. Springer-Verlag: Berlin;Heidelberg, Đức. ISBN 978-3-540-64060-8
Tham khảo
Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Họ Thích diệp thụ