Pulchrana banjarana is a species of true frogs, family Ranidae. It is endemic to the Malay Peninsula, occurring from the extreme southern Thailand to Peninsular Malaysia;[1][3] however, it might also occur in Sumatra (Indonesia).[1] The specific name banjarana is derived from the Malay word for "mountain range", banjaran, and refers to the distribution of this species in the highlands of the Malay Peninsula.[2]
Adult males measure 35–37 mm (1.4–1.5 in) in snout–vent length. The overall appearance is moderately stocky. The head is longer than it is wide and the snout is obtuse, slightly projecting, and rounded in profile. The tympanum is distinct and the supratympanic fold is present. The fingers and the toes bear small discs with circum-marginal grooves. The toes are partially webbed. The colouration of the dorsum and the sides is olive brown–orange brown with black reticulations; black pigmentation is usually absent from the tip of the snout, canthus rostralis, margin of upper eyelid, and dorsolateral folds. The lores are black, the iris is orange, and the tympanum is deep brown. The limbs (except for the upper arms) have black barring or reticulation. The ventrum is light grey to dark brown with some white spots.[2]
Pulchrana banjarana inhabits streams in highland and montane tropical forests at elevations of 700–1,300 m (2,300–4,300 ft) above sea level. Males call from the sides of forest streams while perched low on fallen branches or live vegetation, or on sandy banks or leaf litter. The tadpoles occur in slow-flowing stream sections with sandy bottom. It is becoming rare, but it is not yet considered threatened by the IUCN.[1]
Pulchrana banjarana is a species of true frogs, family Ranidae. It is endemic to the Malay Peninsula, occurring from the extreme southern Thailand to Peninsular Malaysia; however, it might also occur in Sumatra (Indonesia). The specific name banjarana is derived from the Malay word for "mountain range", banjaran, and refers to the distribution of this species in the highlands of the Malay Peninsula.
Pulchrana banjarana[2] es una especie de anfibio anuro de la familia Ranidae.
Esta especie es endémica de la península malaya. Se encuentra entre los 700 y 1300 m sobre el nivel del mar:
Los machos miden de 33 a 42 mm y las hembras de 41 a 55 mm.
Hylarana banjarana Hylarana generoko animalia da. Anfibioen barruko Ranidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Pulchrana banjarana est une espèce d'amphibiens de la famille des Ranidae[1].
Cette espèce est endémique de la péninsule Malaise. Elle se rencontre entre 700 et 1 300 m d'altitude.[1],[2] :
Les mâles mesurent de 32,9 à 42,2 mm et les femelles de 40,9 à 55,0 mm[3].
Pulchrana banjarana est une espèce d'amphibiens de la famille des Ranidae.
Rana banjarana é uma espécie de anfíbio da família Ranidae.
Pode ser encontrada nos seguintes países: Malásia, Tailândia e possivelmente em Indonésia.
Os seus habitats naturais são: florestas subtropicais ou tropicais húmidas de baixa altitude, regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude e rios.
Está ameaçada por perda de habitat.
Rana banjarana é uma espécie de anfíbio da família Ranidae.
Pode ser encontrada nos seguintes países: Malásia, Tailândia e possivelmente em Indonésia.
Os seus habitats naturais são: florestas subtropicais ou tropicais húmidas de baixa altitude, regiões subtropicais ou tropicais húmidas de alta altitude e rios.
Está ameaçada por perda de habitat.
Rana banjarana là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Malaysia, Thái Lan, và có thể cả Indonesia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và sông. Nó ngày càng hiếm gặp, nhưng theo IUCN chúng chưa phải là loài bị đe dọa.
Phương tiện liên quan tới Hylarana tại Wikimedia Commons
Rana banjarana là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Malaysia, Thái Lan, và có thể cả Indonesia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và sông. Nó ngày càng hiếm gặp, nhưng theo IUCN chúng chưa phải là loài bị đe dọa.