dcsimg
Image of Borneo river sprat
Creatures » » Animal » » Vertebrates » » Ray Finned Fishes » » Herrings »

Borneo River Sprat

Clupeoides borneensis Bleeker 1851

Diagnostic Description

provided by Fishbase
Body depth increasing with size of fish, belly sharply keeled, with 9 to 12 + 6 to 9 scutes. Pre-maxillae long and toothed; second supra-maxilla as long as or longer than blade of maxilla. Pectoral axillary scale at least 1/3 length of fin. No grey or silvery stripe along flank (Ref. 188). Last 2 rays of anal fin not forming a separate finlet (Ref. 43281).
license
cc-by-nc
copyright
FishBase
Recorder
Crispina B. Binohlan
original
visit source
partner site
Fishbase

Morphology

provided by Fishbase
Dorsal spines (total): 0; Dorsal soft rays (total): 12 - 18; Analspines: 0; Analsoft rays: 16 - 27
license
cc-by-nc
copyright
FishBase
Recorder
Crispina B. Binohlan
original
visit source
partner site
Fishbase

Biology

provided by Fishbase
Occurs in tidal zone of large rivers. Feeds mainly on planktonic crustaceans. Reported as non-migratory, may move short distances from the main river channels during high water periods. Used to produce prahoc and tuk trey (Ref. 12693).
license
cc-by-nc
copyright
FishBase
Recorder
Crispina B. Binohlan
original
visit source
partner site
Fishbase

Importance

provided by Fishbase
fisheries: subsistence fisheries
license
cc-by-nc
copyright
FishBase
Recorder
Crispina B. Binohlan
original
visit source
partner site
Fishbase

Clupeoides borneensis ( Catalan; Valencian )

provided by wikipedia CA

Clupeoides borneensis és una espècie de peix pertanyent a la família dels clupèids.[5]

Descripció

  • Pot arribar a fer 8 cm de llargària màxima.
  • 12-18 radis tous a l'aleta dorsal i 16-27 a l'anal.
  • A diferència d'altres espècies del mateix gènere, no té cap franja platejada o grisa al llarg dels costats.[6][7][8]

Alimentació

Menja sobretot crustacis planctònics.[6]

Hàbitat

És un peix d'aigua dolça i salabrosa, pelàgic i de clima tropical (17°N-4°S).[6]

Distribució geogràfica

Es troba al sud de Borneo i les conques dels rius Chao Phraya i Mekong a Laos,[9] Tailàndia,[10][11] Cambodja[12] i el Vietnam.[6][13][14][15][16][17][18]

Observacions

És inofensiu per als humans.[6]

Referències

  1. Bleeker P., 1851. Nieuwe bijdrage tot de kennis der ichthyologische fauna van Borneo met beschrijving van eenige nieuwe soorten van zoetwatervisschen. Natuurkd. Tijdschr. Neder. Indië v. 1. 259-275.
  2. uBio (anglès)
  3. Bleeker, P., 1851. Nieuwe bijdrage tot de kennis der ichthyologische fauna van Borneo met beschrijving van eenige nieuwe soorten van zoetwatervisschen. Natuurkundig Tijdschrift voor Nederlandsch Indië v. 1: 259-275.
  4. Catalogue of Life (anglès)
  5. The Taxonomicon (anglès)
  6. 6,0 6,1 6,2 6,3 6,4 FishBase (anglès)
  7. Rainboth, W.J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong. FAO Species Identification Field Guide for Fishery Purposes. FAO, Roma, 265 p.
  8. Whitehead, P.J.P., 1985. FAO Species Catalogue. Vol. 7. Clupeoid fishes of the world (suborder Clupeioidei). An annotated and illustrated catalogue of the herrings, sardines, pilchards, sprats, shads, anchovies and wolf-herrings. Part 1 - Chirocentridae, Clupeidae and Pristigasteridae. FAO Fish. Synop. 125(7/1):1-303. ISBN 92-5-102340-9.
  9. Kottelat, M., 2001. Fishes of Laos. WHT Publications Ltd., Colombo 5, Sri Lanka. 198 p.
  10. Suvatti, C., 1981. Fishes of Thailand. Royal Institute of Thailand, Bangkok. 379 p.
  11. Monkolprasit, S., S. Sontirat, S. Vimollohakarn i T. Songsirikul, 1997. Checklist of Fishes in Thailand. Office of Environmental Policy and Planning, Bangkok, Tailàndia. 353 p.
  12. Motomura, H., S. Tsukawaki i T. Kamiya, 2002. A preliminary survey of the fishes of Lake Tonle Sap near Siem Reap, Cambodia. Bull. Natn. Sci. Mus. 28(4):233-246.
  13. Cambodian National Mekong Committee, 1998. Natural resources-based development strategy for the Tonlé Sap area, Cambodia. Final report: Sectoral Studies. CMB/95/003, vol. 2 part b.
  14. Kottelat, M., 1998. Fishes of the Nam Theun and Xe Bangfai basins, Laos, with diagnoses of twenty-two new species (Teleostei: Cyprinidae, Balitoridae, Cobitidae, Coiidae and Odontobutidae). Ichthyol. Explor. Freshwat. 9(1): 1-128.
  15. Kottelat, M., A.J. Whitten, S.N. Kartikasari i S. Wirjoatmodjo, 1993. Freshwater fishes of Western Indonesia and Sulawesi = Ikan air tawar Indonesia Bagian Barat dan Sulawesi. Periplus Editions, Hong Kong. 344 p.
  16. Lim, P., S. Lek, S.T. Touch, S.-O. Mao i B. Chhouk, 1999. Diversity and spatial distribution of freshwater fish in Great Lake and Tonle Sap River (Cambodia, Southeast Asia). Aquat. Living Resour. 12(6):379-386.
  17. Schuster, W.H. i R. Djajadiredja, 1952. Local common names of Indonesian fishes. W.V. Hoeve, Bandung, Indonèsia. 276 p.
  18. Taki, Y., 1978. An analytical study of the fish fauna of the Mekong basin as a biological production system in nature. Research Institute of Evolutionary Biology Special Publications núm. 1, 77 p. Tòquio, Japó.


Bibliografia

  • Breder, C.M. i D.E. Rosen, 1966. Modes of reproduction in fishes. T.F.H. Publications, Neptune City, Nova Jersey, Estats Units. 941 p.
  • Coppola, S.R., W. Fischer, L. Garibaldi, N. Scialabba i K.E. Carpenter, 1994. SPECIESDAB: Global species database for fishery purposes. User's manual. FAO Computerized Information Series (Fisheries). Núm. 9. Roma, FAO. 103 p.
  • Wu, H.L., K.-T. Shao i C.F. Lai (eds.), 1999. Latin-Chinese dictionary of fishes names. The Sueichan Press, Taiwan.


Enllaços externs

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Autors i editors de Wikipedia
original
visit source
partner site
wikipedia CA

Clupeoides borneensis: Brief Summary ( Catalan; Valencian )

provided by wikipedia CA

Clupeoides borneensis és una espècie de peix pertanyent a la família dels clupèids.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Autors i editors de Wikipedia
original
visit source
partner site
wikipedia CA

Clupeoides borneensis ( Basque )

provided by wikipedia EU

Clupeoides borneensis Clupeoides generoko animalia da. Arrainen barruko Clupeidae familian sailkatzen da.

Banaketa

Erreferentziak

  1. Froese, Rainer & Pauly, Daniel ed. (2006), Clupeoides borneensis FishBase webgunean. 2006ko apirilaren bertsioa.

Ikus, gainera

(RLQ=window.RLQ||[]).push(function(){mw.log.warn("Gadget "ErrefAurrebista" was not loaded. Please migrate it to use ResourceLoader. See u003Chttps://eu.wikipedia.org/wiki/Berezi:Gadgetaku003E.");});
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipediako egileak eta editoreak
original
visit source
partner site
wikipedia EU

Clupeoides borneensis: Brief Summary ( Basque )

provided by wikipedia EU

Clupeoides borneensis Clupeoides generoko animalia da. Arrainen barruko Clupeidae familian sailkatzen da.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipediako egileak eta editoreak
original
visit source
partner site
wikipedia EU

Clupeoides borneensis ( Dutch; Flemish )

provided by wikipedia NL

Vissen

Clupeoides borneensis is een straalvinnige vissensoort uit de familie van haringen (Clupeidae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1851 door Bleeker.

Bronnen, noten en/of referenties
  1. (en) Clupeoides borneensis. FishBase. Ed. Ranier Froese and Daniel Pauly. 10 2011 version. N.p.: FishBase, 2011.
Geplaatst op:
22-10-2011
Dit artikel is een beginnetje over biologie. U wordt uitgenodigd om op bewerken te klikken om uw kennis aan dit artikel toe te voegen. Beginnetje
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia-auteurs en -editors
original
visit source
partner site
wikipedia NL

Clupeoides borneensis ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Cá cơm trích (Danh pháp khoa học: ''Clupeoides borneensis'') là một loài cá cơm trong phân họ Cá cơm sông thuộc họ Clupeidae, chúng là loài cá bản địa của vùng Đông Nam Á và phân bố cả ở Ấn Độ, Thái Lan, Cămpuchia và Inđônêxia. Ở Việt Nam, các cửa sông và hạ lưu các sông thuộc các tỉnh Nam Bộ.[2][1][3]

Chúng là loài có giá trị kinh tế nhất định. Cá được dùng ở dạng khô và làm nước mắm. Sản lượng khai thác khá cao, là nguồn thức ăn tươi sống dồi dào cho các loài cá nuôi. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nếu như không kịp thời quản lý tốt các phương tiện khai thác thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với loài cá này.

Đặc điểm

Cá có kích thước nhỏ, lớn nhất đạt 8 cm. Cá có thân hình thoi, dẹp bên. Đầu nhỏ, dẹp bên. Thân phủ vảy tròn to, dễ rụng. Không có đường bên. Thân màu trắng ngà. Các vây màu trắng trong. Rìa vây đuôi có màu đen. Trên mút mõm có những chấm đen nhỏ li ti. Miệng trên, hẹp ngang, rạch ngắn kéo dài tới viền trước mắt. Xương hàm dưới nhô ra khỏi hàm trên. Răng nhỏ. Nơi tiếp hợp hai xương răng thành 1 mấu nhô nhọn. Hàm trên dài đến viền trước mắt. Mắt to, nằm lệch phía trên và gần mút mõm hơn tới điểm cuối xương nắp mang. Khoảng cách 2 mắt hẹp, phẳng và gần bằng đường kính mắt.

Lườn bụng bén và có khoảng 20 cái gai nhọn, chạy từ gốc vây ngực hoặc eo mang đến hậu môn. Khởi điểm vây lưng ngang với khởi điểm vây bụng và gần mút mõm hơn gốc vây đuôi. Vây hậu môn dài, nhưng không có các tia vây lẻ ở phía sau, khởi điểm ngang với ngọn của vây đuôi kéo dài. Vây bụng nhỏ, nằm sát với lườn bụng. Vây đuôi phân thùy. Khác với loài cá cơm sông Corica soborna, vây hậu môn nó hoàn toàn không có các tia vây lẻ ở phía sau, vảy quanh cán đuôi 12- 14 chiếc.

Sinh thái học

Cá cơm trích là một trong những là loài đặc trưng cho khu hệ cá Đông Nam Á và Nam Á, sống ở cửa sông và vùng hạ lưu các sông. Cá ăn các động vật nổi. Mặc dù không được xem là loài di cư nhưng chúng có thể di cư không xa đến các kênh của các sông trong mùa nước lớn. Cá sinh sản quanh năm ở những nơi có cột nước cao, gần mặt nước. Trứng cá nhỏ và trôi nổi. Nó được xem là loài xuất hiện khá đều ở sông Tonlesap ở Cao Miên từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.

Chú thích

  1. ^ a ă â Whitehead, P.J.P. (1985) FAO Species Catalogue. Vol. 7. Clupeoid fishes of the world (suborder Clupeioidei). An annotated and illustrated catalogue of the herrings, sardines, pilchards, sprats, shads, anchovies and wolf-herrings., Part 1-Chirocentridae, Clupeidae and Pristigasteridae. FAO Fish. Synop. 125(7/1):1-303.
  2. ^ Bisby F.A., Roskov Y.R., Orrell T.M., Nicolson D., Paglinawan L.E., Bailly N., Kirk P.M., Bourgoin T., Baillargeon G., Ouvrard D. (red.) (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist.”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ FishBase. Froese R. & Pauly D. (eds), 2011-06-14

Tham khảo

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Clupeoides borneensis: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Cá cơm trích (Danh pháp khoa học: ''Clupeoides borneensis'') là một loài cá cơm trong phân họ Cá cơm sông thuộc họ Clupeidae, chúng là loài cá bản địa của vùng Đông Nam Á và phân bố cả ở Ấn Độ, Thái Lan, Cămpuchia và Inđônêxia. Ở Việt Nam, các cửa sông và hạ lưu các sông thuộc các tỉnh Nam Bộ.

Chúng là loài có giá trị kinh tế nhất định. Cá được dùng ở dạng khô và làm nước mắm. Sản lượng khai thác khá cao, là nguồn thức ăn tươi sống dồi dào cho các loài cá nuôi. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nếu như không kịp thời quản lý tốt các phương tiện khai thác thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với loài cá này.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

高體似鯡 ( Chinese )

provided by wikipedia 中文维基百科
二名法 Clupeoides hypselosoma
Bleeker, 1851

高體似鯡輻鰭魚綱鲱形目鲱科的其中一,分布於亞洲湄公河湄南河流域,體長可達8公分,棲息在淡水溪流,成群活動,以浮游生物為食,可做為食用魚。

參考文獻

license
cc-by-sa-3.0
copyright
维基百科作者和编辑

高體似鯡: Brief Summary ( Chinese )

provided by wikipedia 中文维基百科

高體似鯡為輻鰭魚綱鲱形目鲱科的其中一,分布於亞洲湄公河湄南河流域,體長可達8公分,棲息在淡水溪流,成群活動,以浮游生物為食,可做為食用魚。

license
cc-by-sa-3.0
copyright
维基百科作者和编辑