Xương sông (còn gọi là xang sông, hoạt lộc thảo, rau húng ăn gỏi; danh pháp khoa học: Blumea lanceolaria) là loài cây dùng làm gia vị và thuốc trong họ Cúc (Asteraceae).
Cây thảo, cao hơn 0,6–2 m, sống 2 năm. Thân thẳng đứng, có rãnh dọc, gần nhẵn. Lá trứng thuôn dài, mép có răng cưa, những lá phía trên nhỏ hơn. Cụm hoa hình đầu, mọc 2 - bốn cái ở nách các lá bắc. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, thành chùy dài ở ngọn, mào lông màu trắng. Tràng hoa cái rất mảnh, 3 răng; tràng hoa lưỡng tính 5 răng, nhị 5. Bao phấn có tai. Bầu có lông. Quả bế hình trụ, 5 cạnh.
Xương sông mọc dại hoặc được trồng nhiều nơi ở các vùng Nam Á và Đông Nam Á, Hoa Nam, Đài Loan... Cây thường mọc tự nhiên trong vườn hoặc trong rừng ở cao độ thấp do gió thổi các quả bế có lông đi khắp nơi.
Lá có mùi hơi hăng của dầu, khá đặc trưng không giống các loại rau thơm khác, nên được dùng chủ yếu làm gia vị, nấu canh. Lá non dùng để làm gia vị trộn trong chả và cuốn chả nướng, ăn với gỏi cá. Có thể dùng để nấu, nêm nếm trong một số món thịt, cá. Thân và lá làm thuốc trị ho, giải nhiệt, kích thích tiết mồ hôi.
Xương sông (còn gọi là xang sông, hoạt lộc thảo, rau húng ăn gỏi; danh pháp khoa học: Blumea lanceolaria) là loài cây dùng làm gia vị và thuốc trong họ Cúc (Asteraceae).
千头艾纳香(学名:Blumea lanceolaria)为菊科艾纳香属的植物。分布于巴基斯坦、印度、斯里兰卡、缅甸、泰国、中南半岛、印度尼西亚、菲律宾、台湾岛以及中国大陆的云南、贵州、广西、广东等地,生长于海拔420米至1,500米的地区,多生长于草地、山坡、路旁、林缘或溪边。
千头艾纳香(学名:Blumea lanceolaria)为菊科艾纳香属的植物。分布于巴基斯坦、印度、斯里兰卡、缅甸、泰国、中南半岛、印度尼西亚、菲律宾、台湾岛以及中国大陆的云南、贵州、广西、广东等地,生长于海拔420米至1,500米的地区,多生长于草地、山坡、路旁、林缘或溪边。