Crassocephalum is a genus the common names of whose members include ragleaf, thickhead, and bologi. Several species are raised as leaf vegetables and used for medicine, especially in West Africa. Similar to Senecio, but differing in never having ray florets. A calyculus of short bracts (c.1/4 to 1/5 of the length of the inner phyllaries) is present. The genus is typically thistle-like in appearance, but all parts are soft and not spiny.[1]
Species include:[2]
Crassocephalum is a genus the common names of whose members include ragleaf, thickhead, and bologi. Several species are raised as leaf vegetables and used for medicine, especially in West Africa. Similar to Senecio, but differing in never having ray florets. A calyculus of short bracts (c.1/4 to 1/5 of the length of the inner phyllaries) is present. The genus is typically thistle-like in appearance, but all parts are soft and not spiny.
Crassocephalum es un género de plantas con flores perteneciente a la familia Asteraceae. Comprende 68 especies descritas, y de estas, solo 24 aceptadas.[1][2]
Varias especies se crían como hortalizas de hoja y se utilizan para la medicina, especialmente en el África occidental.
El género fue descrito por Conrad Moench y publicado en Methodus Plantas Horti Botanici et Agri Marburgensis : a staminum situ describendi 516–517. 1794.[3] La especie tipo es: Senecio cernuus L. f.
A continuación se brinda un listado de las especies del género Crassocephalum aceptadas hasta julio de 2012, ordenadas alfabéticamente. Para cada una se indica el nombre binomial seguido del autor, abreviado según las convenciones y usos.
Crassocephalum es un género de plantas con flores perteneciente a la familia Asteraceae. Comprende 68 especies descritas, y de estas, solo 24 aceptadas.
Varias especies se crían como hortalizas de hoja y se utilizan para la medicina, especialmente en el África occidental.
Crassocephalum est un genre de plantes appartenant à la famille des Astéracées (Asteraceae).
Selon BioLib (24 juillet 2017)[2] :
Selon Catalogue of Life (24 juillet 2017)[3] :
Selon GRIN (24 juillet 2017)[4] :
Selon ITIS (24 juillet 2017)[1] :
Selon NCBI (24 juillet 2017)[5] :
Selon The Plant List (24 juillet 2017)[6] :
Crassocephalum est un genre de plantes appartenant à la famille des Astéracées (Asteraceae).
Crassocephalum é um género botânico pertencente à família Asteraceae.[1]
Crassocephalum é um género botânico pertencente à família Asteraceae.
Crassocephalum este un gen de plante din familia Asteraceae, ordinul Asterales.
Crassocephalum là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae)[1]. Chi này được Conrad Moench miêu tả lần đầu tiên năm 1794 trên cơ sở loài Senecio cernuus L.f., 1782[2].
Crassocephalum là một chi thực vật thân thảo trong tông Senecioneae. Khoảng 24-26 loài của chi này đều là bản địa châu Phi, Madagascar và quần đảo Mascarene[3] và nói chung được tìm thấy trong các khu vực rừng trống hay tại rìa các khu rừng thường xanh ẩm ướt cũng như trong đồng rừng thưa, ở độ cao từ 0 tới 3.500 m[4].
Hiện tại người ta xác nhận có 2 loài du nhập vào châu Á là Crassocephalum crepidioides và C. rubens, trong đó C. crepidioides từ khoảng thập niên 1920 và hiện tại có phân bố rộng từ Pakistan qua Đông Nam Á, Hoa Nam tới Nhật Bản và các đảo trên Thái Bình Dương; trong khi C. rubens mới chỉ được phát hiện gần đây (khoảng năm 1986) trong một khu vực nhỏ tại bắc Thái Lan, đông Myanma và nam Trung Quốc[5].
Chi Crassocephalum gồm khoảng 24-26 loài như sau:
Crassocephalum là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). Chi này được Conrad Moench miêu tả lần đầu tiên năm 1794 trên cơ sở loài Senecio cernuus L.f., 1782.
Crassocephalum là một chi thực vật thân thảo trong tông Senecioneae. Khoảng 24-26 loài của chi này đều là bản địa châu Phi, Madagascar và quần đảo Mascarene và nói chung được tìm thấy trong các khu vực rừng trống hay tại rìa các khu rừng thường xanh ẩm ướt cũng như trong đồng rừng thưa, ở độ cao từ 0 tới 3.500 m.
Hiện tại người ta xác nhận có 2 loài du nhập vào châu Á là Crassocephalum crepidioides và C. rubens, trong đó C. crepidioides từ khoảng thập niên 1920 và hiện tại có phân bố rộng từ Pakistan qua Đông Nam Á, Hoa Nam tới Nhật Bản và các đảo trên Thái Bình Dương; trong khi C. rubens mới chỉ được phát hiện gần đây (khoảng năm 1986) trong một khu vực nhỏ tại bắc Thái Lan, đông Myanma và nam Trung Quốc.
詳見內文。
昭和草屬(學名:Crassocephalum)是一種原產於非洲、南美洲的一年生草本植物,屬於雙子葉植物綱的菊目菊科。
昭和草屬的品種包含以下數種:[1]