Chaetodon nippon, also known as the Japanese butterflyfish, is a species of marine angelfish found in the northwest Pacific Ocean in the shallow seas around Japan, South Korea, the Philippines and Taiwan.
The Japanese butterflyfish is a deep-bodied, vertically flattened fish up to 15 cm (6 in) long. The dorsal fin has 12 or 13 spines and 18 to 20 soft rays while the anal fin has 3 spines and 15 or 16 soft rays. The body is creamy-brown, rimmed with dark brown. The juvenile fish has an eyespot in the region of its soft dorsal fin, but this fades as it grows.[4][3]
The Japanese butterflyfish is native to the northwestern Pacific Ocean, where it occurs in the waters of Japan, South Korea, the Philippines, and Taiwan. It is particularly common around the Izu Islands.[1] With a preference for rocky coastal reef habitats, it has been recorded at depths of between 5 and 20 metres (16 and 66 ft), although it is probable that it also inhabits deeper water.[1]
The Japanese butterflyfish is a benthic fish with an omnivorous diet,[5] which includes polychaete worms, crabs and other small invertebrates. It often moves around in large or small groups.[1]
Although many butterflyfish form aggregations when spawning, the Japanese butterflyfish have been observed spawning in pairs.[6] This is one of the few species of butterflyfish whose larval development has been studied. On hatching, the larvae float upside down near the surface, but at 72 hours start swimming and feed on such zooplankton as oyster larvae. By the time they are ready to settle, the butterflyfish larvae are attracted to lights at night, and at this time, their colouring transforms into that of juvenile fish with great rapidity.[7]
This fish has a fairly wide distribution and is a common species, particularly in the Izu Islands. It seldom appears in the aquarium trade and its population seems stable, so the International Union for Conservation of Nature has assessed its conservation status as being of "least concern".[1]
Chaetodon nippon, also known as the Japanese butterflyfish, is a species of marine angelfish found in the northwest Pacific Ocean in the shallow seas around Japan, South Korea, the Philippines and Taiwan.
El Chaetodon nippon es un pez mariposa marino, de la familia de los Chaetodontidae.
Su nombre común más popular en inglés es Japanese butterflyfish, o pez mariposa japonés; y Shirakodai, es su nombre común en japonés.[3]
Es una especie generalmente común en su área de distribución, y con poblaciones estables.[4]
Posee la morfología típica de su familia, cuerpo ovalado y comprimido lateralmente.
La coloración base del cuerpo es amarilla. La cabeza es nacarada. Las aletas pectorales y las pélvicas son amarillas. La parte posterior de las aletas dorsal y anal son en color negro con un fino margen blanco. La aleta caudal es amarilla, con la parte posterior transparente.
Tiene 12-13 espinas dorsales, entre 18 y 20 radios blandos dorsales, 3 espinas anales, y entre 15 y 16 radios blandos anales.[5]
Alcanza los 15 cm de largo.[6]
Especie asociada a arrecifes costeros, tanto en laderas superficiales, como en lagunas con rico crecimiento coralino y parches de arena. Normalmente se les ve en pequeños o grandes grupos.[7]
Su rango de profundidad está entre 5 y 30 metros,[8] aunque probablemente se registre a mayor profundidad.
Se distribuye exclusivamente en aguas tropicales del océano Pacífico oeste.[7] Es especie nativa de Japón, Corea, Filipinas y Taiwán.[9]
Se alimenta predominantemente de cangrejos, gusanos y otros invertebrados.[10]
Son dioicos, o de sexos separados, ovíparos, y de fertilización externa. El desove sucede en grupos antes del anochecer. Forman parejas durante la maduración, y durante el ciclo reproductivo, pero no protegen sus huevos y crías después del desove.[11]
El Chaetodon nippon es un pez mariposa marino, de la familia de los Chaetodontidae.
Su nombre común más popular en inglés es Japanese butterflyfish, o pez mariposa japonés; y Shirakodai, es su nombre común en japonés.
Es una especie generalmente común en su área de distribución, y con poblaciones estables.
Chaetodon nippon Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon nippon Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon nippon
Le Poisson-papillon japonais (Chaetodon nippon) est une espèce de poissons de la famille des Chaetodontidae.
Le poisson-papillon japonais est un poisson-papillon qui fait partie du sous-genre Lepidochaetodon. En 1984, André Maugé et Roland Bauchot ont proposé d'attribuer cette espèce à leur nouveau genre Mesochaetodon, ce qui donnerait comme nom scientifique pour ce poisson Mesochaetodon nippon.
Cette espèce mesure jusqu'à 15 cm.
Sa coloration est blanche, avec une bande verticale jaune dernière l'œil, l'arrière du corps foncé et le bout de la queue jaune.
C'est un poisson qui vit assez profondément.
Le poisson-papillon japonais se rencontre dans l'océan Pacifique, dans la région qui s'étend entre la Corée et le Japon au nord et les Philippines au sud.
Chaetodon nippon
Le Poisson-papillon japonais (Chaetodon nippon) est une espèce de poissons de la famille des Chaetodontidae.
Chaetodon nippon is een straalvinnige vissensoort uit de familie van koraalvlinders (Chaetodontidae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1883 door Steindachner.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als niet bedreigd, beoordelingsjaar 2009. De omvang van de populatie is volgens de IUCN stabiel.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesChaetodon nippon, thường được gọi là cá bướm Nhật, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1883.
C. nippon được phân bố trải dài từ miền nam Nhật Bản (bao gồm cả quần đảo Izu), băng qua Hàn Quốc và Đài Loan, đến phía bắc Philippines. Chúng thường sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu từ 5 đến 30 m, nhưng thường phổ biến trong khoảng 5 - 10 m[1][2].
C. nippon trưởng thành dài khoảng 15 cm. Thân của C. nippon có màu kem và có màu nâu ở gần đuôi. Ở gần nắp mang có một dải màu vàng. Không giống như đa phần các loại cá bướm khác, C. nippon không có một sọc đen nào băng qua mắt. Phần mõm ngắn và nhọn. Vây lưng và vây hậu môn có màu nâu viền xanh sáng, trong khi vây đuôi có màu vàng. Cuống đuôi có một đốm đen nhỏ. Vây bụng có màu vàng. Cá con có hình dáng tương tự cá trưởng thành[3].
Số ngạnh ở vây lưng: 12 - 13; Số vây tia mềm ở vây lưng: 18 - 20; Số ngạnh ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 15 - 16[2].
Thức ăn chủ yếu của C. nippon là cua, giun biển và các động vật không xương sống tầng đáy[1][2]. Chúng thường sống đơn lẻ hoặc bơi thành các nhóm lớn[1]. Loài này sinh sản vào lúc hoàng hôn khi nhiệt độ nước ở mức 23°C[2].
C. nippon ít được đánh bắt để phục vụ cho ngành thương mại cá cảnh[1][3]. Loài này có quần thể ổn định[1].
Chaetodon nippon, thường được gọi là cá bướm Nhật, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1883.
日本蝴蝶魚,又稱暗帶蝴蝶魚俗名暗帶蝶,為輻鰭魚綱鱸形目蝴蝶魚科的其中一種。
本魚分布於西太平洋區,包括日本、韓國、北韓、台灣、菲律賓等海域。
水深1至30公尺。
本魚體呈方圓形,吻短,體色為褐色,背鰭後緣及臀鰭連成一寬大黑帶,背鰭軟條及臀鰭軟條邊緣為白色,尾鰭前部為黃色,後部為白色。鰭硬棘12至13枚、軟條18至20枚;臀鰭硬棘3枚、軟條15至16枚。體長可達17公分。
本魚棲息在岩礁區,水溫約在23℃的水域,肉食性,以珊瑚礁的附著生物為食。
為觀賞性魚類,不供食用。