Chaetodon mertensii, the atoll butterflyfish, yellowback butterflyfish or Merten's butterflyfish, is a species of marine ray finned fish, a butterflyfish belonging to the family Chaetodontidae. It is found in the western Pacific Ocean.
Chaetodon mertensi grows to a maximum of 12.5 cm (5 in) long. Body color is white with 5-7 chevron-shaped dark grey bands on the sides. The posterior portion of the trunk, the adjacent dorsal and anal fins, and the posterior portion of the caudal fin are orange or yellow. A vertical black bar runs across the eye and over the nape without a break; in the similar species there is a separate nape spot and eyestripe.[2]
Chaetodon mertensi is found in deep lagoons and seaward reefs at 10–120 m depth. It feeds on algae and small benthic invertebrates.[2]
Chaetodon mertensii is found in the Pacific Ocean from the Ryukyu Islands to the Philippines and extending to Lord Howe Island, Rapa Iti and the Tuamotus.[2] It was first recorded from the Kermadec Islands Marine Reserve north of New Zealand in 2015, after researchers examined hundreds of hours of unused documentary film footage.[3][4]
Chaetodon mertensii was first formally described in 1831 by the French anatomist George’s Cuvier (1769-1832).[5] The specific name honours the German naturalist and explorer Karl Heinrich Mertens (1796-1830) who showed Cuvier an illustration of this fish.[6]
Chaetodon mertensii is one of the "crowned" butterflyfishes. These form a group of largely allopatric species sharing the overall color pattern of dark forward-pointing chevrons on silvery hues, a (usually) black-and-white crown spot and yellow to red hindparts to a stunning degree; they differ in the exact combination of hues and some small pattern details. Other members of this lineage are the closely related Eritrean (C. paucifasciatus) and Seychelles butterflyfishes (C. madagaskariensis), and the more distant pearlscale butterflyfish (C. xanthurus).[7][8]
The "crowned" Chaetodon are a clearly recognizable clade, but their further relationships are otherwise less clear. They were often placed in the subgenus Exornator, or considered a distinct subgenus Rhombochaetodon with the atoll butterflyfish as type species. According to various DNA sequence studies, some older and more singular lineages. These include species such as the Asian butterflyfish (C. argentatus), the blue-striped butterflyfish (C. fremblii) and Burgess' butterflyfish (C. burgessi). C. burgessi is in fact so peculiar that it was placed in a monotypic subgenus Roaops. But recognition of this would probably result in several other small or monotypic subgenera becoming justified, and the older Rhombochaetodon would be the more conveniently apply to the entire radiation.[7][8]
But the expanded group is of unclear relationships to species like the speckled butterflyfish (C. citrinellus) and the four-spotted butterflyfish (C. quadrimaculatus). These might be members of the subgenus Exornator – the lineages around the spot-banded butterflyfish (C. punctatofasciatus) – and C. citrinellus certainly looks somewhat similar to these. Yet phylogenetically, their position towards Rhombochaetodon is unresolved, and ultimately it might be better to merge both Rhombochaetodon and Roaops in Exornator. If the genus Chaetodon is split up, Exornator might become a subgenus of Lepidochaetodon or a separate genus.[7][8]
Chaetodon mertensii, the atoll butterflyfish, yellowback butterflyfish or Merten's butterflyfish, is a species of marine ray finned fish, a butterflyfish belonging to the family Chaetodontidae. It is found in the western Pacific Ocean.
El pez mariposa de Merten (Chaetodon mertensii) es una especie marina del género Chaetodon.
Su cuerpo es blanco, con 4 a 5 franjas negras, en un patrón chevron, en los lados; y otra banda negra cruzando sus ojos. Las partes posteriores del cuerpo, y aletas dorsal y anal, son de color amarillo. La aleta caudal es amarilla, con una franja blanca en su base y otra en el margen posterior. Alcanza hasta 12,5 cm de longitud.[2]
Tiene de 12 a 14 espinas dorsales, y, entre 21 y 23 radios blandos dorsales; 3 espinas anales, y 16 o 17 radios blandos anales.
Habita el Océano Pacífico sur y oeste, desde las Islas Ryukyu y Filipinas, al norte; y se extiende también hasta la isla de Lord Howe, Rapa Iti y las Tuamotu. También al este, en la isla de Pascua.
Es especie nativa de Australia; Chile (isla de Pascua); islas Cook; Filipinas; Fiyi; Guam; Indonesia; Japón; Islas Marianas del Norte; Islas Marshall; Micronesia; Nueva Caledonia; Niue; Isla Norfolk; Palos; Papúa Nueva Guinea; Pitcairn; Polinesia; Islas Salomón; Samoa; Sri Lanka; Taiwán; Tokelau; Tonga; Vanuatu; Vietnam y Wallis y Futuna.[3]
Ocurre en arrecifes coralinos, tanto en lagunas, como en partes hacia mar adentro. Su rango de profundidad está entre los 10 y 120 m.[2] Se le ve frecuentemente en laderas avanzadas y simas. Usualmente sólo o en parejas.[4]
Tiene una dieta omnívora.[5] Se alimenta principalmente de algas y pequeños invertebrados bentónicos.[2]
Son dioicos, o de sexos separados, ovíparos, y de fertilización externa. El desove sucede antes del anochecer. Forman parejas durante el ciclo reproductivo, pero no protegen sus huevos y crías después del desove.[6][7]
Pueden hibridar con la especie emparentada C. xanthurus.
El pez mariposa de Merten (Chaetodon mertensii) es una especie marina del género Chaetodon.
Chaetodon mertensii Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon mertensii Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon mertensii est une espèce de poissons de la famille des Chaetodontidae. Son nom honore la mémoire du naturaliste et explorateur Karl Heinrich Mertens, mort quelque temps avant sa description par Cuvier.
Chaetodon mertensii is een straalvinnige vissensoort uit de familie van koraalvlinders (Chaetodontidae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1831 door Cuvier.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als niet bedreigd, beoordelingsjaar 2009. De omvang van de populatie is volgens de IUCN stabiel.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesChaetodon mertensii, tên thường gọi là cá bướm san hô hay cá bướm Merten, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.
C. mertensii có mặt ở vùng biển phía tây Thái Bình Dương: phía bắc giới hạn đến quần đảo Ryukyu và quần đảo Ogasawara (Nhật Bản), phía nam đến New South Wales, đảo Lord Howe và Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp); tuy nhiên lại vắng mặt từ đảo Halmahera đến phía bắc Papua. Loài này có mặt tại Việt Nam[1].
C. mertensii sống xung quanh các rạn san hô và các sườn đá ngầm dưới đáy biển hoặc trong các đầm phá, thường ở độ sâu khoảng 10 - 120 m[1][2].
C. mertensii trưởng thành dài khoảng 12,5 cm. Thân của C. mertensii có màu trắng với các lằn sọc đen xếp thành hình chữ V ở 2 bên thân. Đỉnh đầu có màu hơi sẫm; phần mõm khá nhọn. Phần thân sau, vây lưng và vây hậu môn có màu vàng tươi. Vây đuôi cũng có màu vàng, trong khi cuống đuôi có màu trắng. C. mertensii có một dải màu đen băng qua mắt[2][3]. Cá con có hình dáng giống với cá trưởng thành. C. mertensii có ngoại hình rất giống với loài họ hàng Chaetodon madagaskariensis[4].
Số ngạnh ở vây lưng: 12 - 14; Số vây tia mềm ở vây lưng: 21 - 23; Số ngạnh ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 16 - 17[2].
C. mertensii là loài ăn tạp; thức ăn của chúng là rong tảo, sinh vật phù du và động vật giáp xác nhỏ. Chúng có thể sống đơn lẻ hoặc theo cặp[1][2].
C. mertensii thường được nuôi làm cảnh[1]. Số lượng của loài này khá ổn định[1].
Chaetodon mertensii, tên thường gọi là cá bướm san hô hay cá bướm Merten, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.
本魚分布於太平洋區,包括日本、台灣、越南、印尼、澳洲、關島、馬紹爾群島、密克羅尼西亞、馬里亞納群島、新喀里多尼亞、帛琉、菲律賓、豪勛爵島、東加、萬納杜、薩摩亞群島、庫克群島、復活節島、斐濟、法屬波里尼西亞等海域。
水深10至120公尺。
本魚和馬達加斯加蝴蝶魚(C. madagaskariensis)、稀帶蝴蝶魚(C. paucifasciatus)、紅尾蝴蝶魚(C. xanthurus)相似。體呈方圓形,吻突出,體色在頭部為銀色,至身體時漸轉變成白色。明顯的特徵為體後方有一黃色的大斜帶,從背鰭軟條部延伸至臀鰭軟條部,且在尾鰭上也有一黃色三角形條紋。體側有數條「ㄑ」字型的細條紋。頭部有條帶白邊的條紋通過眼睛。背鰭硬棘12至14枚、背鰭軟條21至23枚;臀鰭硬棘2至3枚、臀鰭軟條16至17枚。體長可達12.5公分。
本魚棲息於深的潟湖與臨海礁石。單獨地或成對出現,雜食性,以藻類與小型底棲的無脊椎動物為食。能和紅尾蝴蝶魚(C. xanthurus)雜交。
為觀賞性魚類,不供食用性質。