Chaetodon andamanensis, commonly known as the Andaman butterflyfish, is a species of marine ray-finned fish, a butterflyfish belonging to the family Chaetodontidae. It is native to the Indian Ocean.
Chaetodon andamanensis is an overall bright yellow colour apart from a black band which runs from the top of the head and through the eyes, and a black ocellus on the caudal peduncle.[2] The dorsal fin contains 1:4 spines and 18 soft rays while the anal fin has 4 spines and 16-18 soft rays. This species attains a maximum total length of 15 centimetres (5.9 in)}.[3]
Chaetodon andamanensis is found in the eastern Indian Ocean where it has been recorded from Sri Lanka, southwestern India, the Andaman Islands, the Nicobar Islands, the Maldives; the Mergui Archipelago in Myanmar, the Similan Islands of Thailand and Weh Island off northwestern Sumatra in Indonesia.[1]
Chaetodon andamanensis is found in rock or coral reef habitats close to the shoreline or on the outer slopes. They can be solitary but are typically encountered in pairs or small aggregations. Their diet is mostly coral polyps. It is an oviparous species which forms pairs for breeding.[3] it is thought that this species is a slow breeding fish which must have live branching coral to reproduce. They are found at depths between 1 and 10 metres (3.3 and 32.8 ft).[1]
Chaetodon andamanensis was first formally described in 1999 by Rudie Kuiter and Helmut Debelius with the type locality given as Great Nicobar.[4] Many authorities consider the Andaman butterflyfish a local colour morph of Chaetodon plebeius.[2]
Like the other butterflyfishes with angular yellow bodies with black eyestripes and a single differently-colored patch, it belongs in the subgenus Tetrachaetodon. Among this group it seems to be the most basal living species. If Chaetodon is split up, this subgenus would be placed in Megaprotodon.[5][6]
Chaetodon andamanensis, commonly known as the Andaman butterflyfish, is a species of marine ray-finned fish, a butterflyfish belonging to the family Chaetodontidae. It is native to the Indian Ocean.
Chaetodon andamanensis es una especie de pez marino perteneciente a la familia Chaetodontidae, en el orden Perciformes.
Su nombre común es pez mariposa de Andaman. Es nativo de los arrecifes coralinos de aguas cálidas del Océano Índico.
Posee la morfología típica de su familia, cuerpo ovalado y comprimido lateralmente.
La coloración base de la cabeza, cuerpo, y todas las aletas es amarilla. La cabeza tiene una línea negra atravesándola verticalmente, cubriendo el ojo. Tiene un ocelo negro, situado en el pedúnculo caudal.
Posee 14 espinas y 18 radios blandos dorsales, 4 espinas anales y de 16 a 18 radios blandos anales.[2]
Alcanza los 15 cm de largo.[2]
Especie asociada a arrecifes de coral, cercanos a las costas, y en arrecifes exteriores. Normalmente, a los adultos se les ve en parejas o en pequeños grupos. Con frecuencia entre las ramas de corales.[3]
Su rango de profundidad es entre 10 y 40 metros.[3]
Se distribuye en aguas tropicales del océano Índico. Es especie nativa de la isla Andaman (India); Bangladés; Birmania; India; Indonesia; Maldivas; Sri Lanka y Tailandia.[4]
Es especie coralívora y se alimenta principalmente de pólipos de corales.[2]
Los ejemplares juveniles suelen ejercer de limpiadores y eliminan ectoparásitos de otros peces.
Son dioicos, o de sexos separados, ovíparos,[5] y de fertilización externa. Forman parejas durante la maduración, y durante el ciclo reproductivo, pero no protegen sus huevos y crías después del desove.[6]
Chaetodon andamanensis es una especie de pez marino perteneciente a la familia Chaetodontidae, en el orden Perciformes.
Su nombre común es pez mariposa de Andaman. Es nativo de los arrecifes coralinos de aguas cálidas del Océano Índico.
Chaetodon andamanensis Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon andamanensis Chaetodon generoko animalia da. Arrainen barruko Chaetodontidae familian sailkatzen da.
Chaetodon andamanensis
Poisson-papillon d'Andaman (Chaetodon andamanensis) est une espèce de poissons de la famille des Chaetodontidae.
Le poisson-papillon d'Andaman est un poisson-papillon qui fait partie du sous-genre Tetrachaetodon.
Avant d'être décrit comme une espèce séparée, il était confondu avec le poisson-papillon à tache bleue.
Sa coloration est jaune, avec des petites rayures horizontales plus ou moins visibles, une tache noire sur le pédoncule caudal, et une barre noire passant par l'œil.
C'est un poisson corallien, et qui se nourrit essentiellement de corail.
Le poisson-papillon d'Andaman se rencontre dans les îles Andaman-et-Nicobar et la mer d'Andaman.
Ce poisson n'est pas conseillé en aquarium, car difficile à nourrir.
Chaetodon andamanensis
Poisson-papillon d'Andaman (Chaetodon andamanensis) est une espèce de poissons de la famille des Chaetodontidae.
Chaetodon andamanensis is een straalvinnige vissensoort uit de familie van koraalvlinders (Chaetodontidae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1999 door Kuiter & Debelius.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als Onzeker, beoordelingsjaar 2009.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesChaetodon andamanensis, thường gọi là cá bướm Andaman, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1999.
C. andamanensis là loài chỉ có mặt ở phía đông Ấn Độ Dương, được ghi nhận tại khu vực tây nam Ấn Độ, đảo Sri Lanka, quần đảo Andaman và Nicobar, Maldives, quần đảo Mergui, quần đảo Similan và đảo Weh. Loài này sống xung quanh các rạn san hô ven bờ và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng 1 – 10 m[1][2].
C. andamanensis trưởng thành dài khoảng 15 cm. Toàn thân của C. andamanensis có màu vàng tươi với các sọc ngang màu hơi sẫm. Đầu có một đốm đen vệt đen chạy băng qua mắt. Phần mõm ngắn và nhọn. Cuống đuôi có một đốm tròn màu đen[2]. Loài này có ngoại hình rất giống với loài họ hàng Chaetodon plebeius[3], nhưng điểm khác biệt duy nhất giữa chúng là C. plebeius có một khoảng màu xanh lơ ở gần vây lưng, còn C. andamanensis thì không có.
Số ngạnh ở vây lưng: 14; Số vây tia mềm ở vây lưng: 18; Số ngạnh ở vây hậu môn: 4; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 16 - 18[2].
Thức ăn của C. andamanensis chủ yếu là các loại san hô[1][2]. Chúng được quan sát là sống đơn lẻ, theo cặp (khi giao phối) hoặc hợp thành các nhóm nhỏ[3].
C. andamanensis hiếm khi được chọn để nuôi làm cảnh[1].
Chaetodon andamanensis, thường gọi là cá bướm Andaman, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1999.
安達曼島蝴蝶魚,又稱黃蝴蝶魚,為輻鰭魚綱鱸形目蝴蝶魚科的其中一種。
水深0至10公尺。
本魚體近圓形,吻突出,體色為金黃色,頭部顏色略暗,有一條鑲白邊的黑色直條紋穿過眼睛,體側有數條淺褐色細橫紋。最明顯的特徵是尾柄處有一個鑲白邊的黑色眼斑枚。體長可達15公分。
本魚主要棲息在珊瑚礁區,以珊瑚蟲為主食。
可做為觀賞魚。