Lanzarana is a genus of frogs in the family Ptychadenidae. It is monotypic, being represented by the singles species, Lanzarana largeni, commonly known as Lanza's frog.
Lanzarana largeni is endemic to Somalia.[2]
Lanzarana largeni breed in temporary pools and small reservoirs. Outside the breeding season their habitats are poorly known but probably are dry savanna and semi-arid habitats. There does not appear to be major threats to this species.[1]
Lanzarana is a genus of frogs in the family Ptychadenidae. It is monotypic, being represented by the singles species, Lanzarana largeni, commonly known as Lanza's frog.
Lanzarana largeni is endemic to Somalia.
Lanzarana largeni breed in temporary pools and small reservoirs. Outside the breeding season their habitats are poorly known but probably are dry savanna and semi-arid habitats. There does not appear to be major threats to this species.
Lanzarana largeni es una especie de anfibio anuro de la familia Ptychadenidae y única representante del género Lanzarana.
Es endémica de Somalia; quizá en zonas adyacentes de Etiopía. Su rango altitudinal oscila entre 0 y 500 msnm.
Se encuentra amenazada por la pérdida de su hábitat natural.
Lanzarana largeni es una especie de anfibio anuro de la familia Ptychadenidae y única representante del género Lanzarana.
Lanzarana largeni Lanzarana generoko animalia da. Anfibioen barruko Ptychadenidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Lanzarana largeni Lanzarana generoko animalia da. Anfibioen barruko Ptychadenidae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Lanzarana largeni, unique représentant du genre Lanzarana, est une espèce d'amphibiens de la famille des Ptychadenidae[1].
Cette espèce est endémique de Somalie. Elle se rencontre jusqu'à 500 m d'altitude[1],[2].
Cette espèce est nommée en l'honneur de Malcolm John Largen[3]. Le nom du genre est formé à partir de Lanza, en l'honneur de Benedetto Lanza, et du mot grec rana, la grenouille[4].
Lanzarana largeni, unique représentant du genre Lanzarana, est une espèce d'amphibiens de la famille des Ptychadenidae.
Lanzarana largeni is een kikker uit de familie Ptychadenidae. De soort werd voor het eerst wetenschappelijk beschreven door Benedetto Lanza in 1978. Oorspronkelijk werd de wetenschappelijke naam Hildebrandtia largeni gebruikt. Het is de enige soort uit het monotypische geslacht Lanzarana.[2]
Lanzarana largeni komt voor in Afrika en is endemisch in Somalië.[3] Het is een bodembewonende soort, die leeft in droge savannen en andere relatief droge omgevingen. De voortplanting vindt plaats in tijdelijke wateren. Er is verder weinig bekend over de kikker, die nog redelijk algemeen voorkomt.
Lanzarana largeni é uma espécie de anfíbio da família Ranidae. É a única espécie do género Lanzarana.
É endémica da Somália.
Os seus habitats naturais são: savanas áridas, matagal árido tropical ou subtropical, campos de gramíneas subtropicais ou tropicais secos de baixa altitude, marismas intermitentes de água doce, áreas de armazenamento de água e lagoas.[1]
Está ameaçada por perda de habitat.[1]
Lanzarana largeni é uma espécie de anfíbio da família Ranidae. É a única espécie do género Lanzarana.
É endémica da Somália.
Os seus habitats naturais são: savanas áridas, matagal árido tropical ou subtropical, campos de gramíneas subtropicais ou tropicais secos de baixa altitude, marismas intermitentes de água doce, áreas de armazenamento de água e lagoas.
Está ameaçada por perda de habitat.
Lanzarana largeni là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Nó là đại diện duy nhất của chi Lanzarana.[2] Đây là loài đặc hữu của Somalia.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là xavan khô, vùng cây bụi khô khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất thấp, đầm nước ngọt có nước theo mùa, khu vực trữ nước, và ao. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Lanzarana largeni là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Nó là đại diện duy nhất của chi Lanzarana. Đây là loài đặc hữu của Somalia.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là xavan khô, vùng cây bụi khô khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất thấp, đầm nước ngọt có nước theo mùa, khu vực trữ nước, và ao. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.