Pellacalyx is a genus of trees in the family Rhizophoraceae. There are 7 or 8 species distributed in Southeast Asia and surrounding regions.[1]
Species include:
Pellacalyx is a genus of trees in the family Rhizophoraceae. There are 7 or 8 species distributed in Southeast Asia and surrounding regions.
Species include:
Pellacalyx saccardianus Scortech. Pellacalyx yunnanensis HuPellacalyx es un género de árboles tropicales con 8 especies pertenecientes a la familia Rhizophoraceae.[2]
Pellacalyx fue descrita por Pieter Willem Korthals y publicado en Tijdschrift voor Natuurlijke Geschiedenis en Physiologie 3: 20, en el año 1836.[3] La especie tipo es: Pellacalyx axillaris Kprth.
Pellacalyx es un género de árboles tropicales con 8 especies pertenecientes a la familia Rhizophoraceae.
Pellacalyx é um género botânico pertencente à família Rhizophoraceae[1].
Pellacalyx é um género botânico pertencente à família Rhizophoraceae.
Chi Đước bầu rượu cạn (tên khoa học Pellacalyx) là một chi thực vật thuộc họ Đước.
Tên gọi tiếng Việt của chi Pellacalyx được nhóm tác giả điều tra phát hiện ở Việt Nam đặt cấu thành từ pella khi chúng cùng với carallia thuộc nhóm cây họ đước sống trên cạn và calyx mang nghĩa đài hoa có dạng bình rượu, hay nói cách đầy đủ đây là chi đước sống trên cạn có đặc điểm đài hoa dạng bình.[1]
Chi này gồm các loài:
Chi Đước bầu rượu cạn (tên khoa học Pellacalyx) là một chi thực vật thuộc họ Đước.
Tên gọi tiếng Việt của chi Pellacalyx được nhóm tác giả điều tra phát hiện ở Việt Nam đặt cấu thành từ pella khi chúng cùng với carallia thuộc nhóm cây họ đước sống trên cạn và calyx mang nghĩa đài hoa có dạng bình rượu, hay nói cách đầy đủ đây là chi đước sống trên cạn có đặc điểm đài hoa dạng bình.