Acacia imparilis is a shrub belonging to the genus Acacia and the subgenus Phyllodineae that is endemic to south western Australia.
The erect pungent shrub typically grows to a height of 0.2 to 0.5 metres (0.7 to 1.6 ft)[1] It has slender and pubescent stems with linear to triangular shaped stipules that have a length of 2 to 4 mm (0.079 to 0.157 in). Like most species of Acacia it has phyllodes rather than true leaves. The evergreen, ascending to erect phyllodes have an inequilaterally narrowly oblong to obovate or oblanceolate shape and are usually shallowly sigmoid. The phyllodes are typically 6 to 16 mm (0.24 to 0.63 in) in length with a width of 2 to 4.5 mm (0.079 to 0.177 in).[2] It produces cream-yellow flowers in October.[1]
It is native to an area in the Great Southern region of Western Australia from around Cranbrook to Mount Barker where it is commonly situated on rocky hills[1] at the very western end of the Stirling Range[2] in open mallee scrub communities.[2]
Acacia imparilis is a shrub belonging to the genus Acacia and the subgenus Phyllodineae that is endemic to south western Australia.
Acacia imparilis é uma espécie de leguminosa do gênero Acacia, pertencente à família Fabaceae.[1]
Acacia imparilis é uma espécie de leguminosa do gênero Acacia, pertencente à família Fabaceae.
Acacia imparilis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Maslin miêu tả khoa học đầu tiên.[1]
Acacia imparilis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Maslin miêu tả khoa học đầu tiên.