Naso brevirostris, thường được gọi là cá kỳ lân đốm, là một loài cá biển thuộc chi Naso trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.
N. brevirostris phân bố khá rộng rãi trên khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, được tìm thấy tại Biển Đỏ xuống phía nam đến thành phố Durban, trải dài về phía đông tới quần đảo Pitcairn và quần đảo Hawaii; phía bắc tới miền nam Nhật Bản, về phía nam đến đảo Lord Howe và rạn san hô Ningaloo ở phía tây nước Úc. Ở phía đông Thái Bình Dương, nó được tìm thấy ở quần đảo Galapagos. Loài này có mặt tại Việt Nam[1][2].
N. brevirostris ưa sống xung quanh các rạn san hô hoặc những khu vực nhiều đá ngầm ở độ sâu khoảng 2 – 122 m, nhưng thường thấy ở độ sâu khoảng 4 – 46 m[1][2].
N. brevirostris trưởng thành dài khoảng 60 cm và có thể sống thọ trung bình 25 năm[1]. Thân có màu nâu, ôliu hoặc màu xám, thường có một khoảng màu nhạt ở sau vây ngực. Mép môi màu xanh lam. Điểm nhận biết của loài này là một cơ thể chi chít những đốm tròn và những đường sọc, kể cả sừng. N. brevirostris có một cái sừng ở trước trán, là điểm đặc trưng của những loài trong chi Naso. Đuôi hình rẻ quạt, có màu trắng muốt. Ngạnh sắc ở cuống đuôi của cá đực lớn hơn so với cá mái. Cá con có một số đốm đen trên cơ thể[2][3][4].
Số ngạnh ở vây lưng: 6; Số vây tia mềm ở vây lưng: 27 - 29; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 27 - 30[2].
Thức ăn của N. brevirostris là tảo lam đối với cá con và động vật phù du dạng keo đối với cá trưởng thành. Sự thay đổi về mặt sinh học trong chế độ ăn của loài này thường diễn ra khi N. brevirostris đạt kích thước tối thiểu là 20 cm. N. brevirostris có thể sống đơn độc hoặc hợp thành đôi vào mùa sinh sản; chúng cũng thường được nhìn thấy là bơi thành đàn ở giữa lòng đại dương hoặc những nơi có dòng biển mạnh[1][2].
N. brevirostris được đánh bắt để phục vụ cho ngành thủy hải sản và cũng được nuôi làm cảnh[1].
Naso brevirostris, thường được gọi là cá kỳ lân đốm, là một loài cá biển thuộc chi Naso trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.