Adhemarius ypsilon is a species of moth in the family Sphingidae. It was described by Rothschild and Jordan in 1903[2] and is known from Costa Rica, Mexico, Belize, Guatemala, Nicaragua, Venezuela, French Guiana, Ecuador, Peru, and Bolivia.
The wingspan is 89–117 mm for males and 107–126 mm for females. In Costa Rica, moths in this species take flight year round.
The larvae feed on several species in the plant genus Ocotea (including Ocotea veraguensis, Ocotea atirrensis, Ocotea sarah and Ocotea dendrodaphne).
Adhemarius ypsilon is a species of moth in the family Sphingidae. It was described by Rothschild and Jordan in 1903 and is known from Costa Rica, Mexico, Belize, Guatemala, Nicaragua, Venezuela, French Guiana, Ecuador, Peru, and Bolivia.
The wingspan is 89–117 mm for males and 107–126 mm for females. In Costa Rica, moths in this species take flight year round.
The larvae feed on several species in the plant genus Ocotea (including Ocotea veraguensis, Ocotea atirrensis, Ocotea sarah and Ocotea dendrodaphne).
Female - dorsal side
Female - ventral side
Male - dorsal side
Male - ventral side
Adhemarius ypsilon est une espèce de lépidoptères (papillons) de la famille des Sphingidae, de la sous-famille des Smerinthinae, de la tribu des Ambulycini et du genre Adhemarius.
L'envergure est de 89 à 117 mm pour les mâles et de 107 à 126 mm pour les femelles.
♂ Face dorsale - Muséum de Toulouse
♂△ Revers - Muséum de Toulouse
♀ Face dorsale - Muséum de Toulouse
♀△ Revers - Muséum de Toulouse
L'espèce Adhemarius ypsilon a été décrite par les entomologistes britanniques Lionel Walter Rothschild et Heinrich Ernst Karl Jordan, en 1903[1]. La localité type est le Costa Rica.
Au Costa Rica, les papillons de cette espèce prennent leur envol toute l'année. Les larves se nourrissent de plusieurs espèces de plantes du genre Ocotea (Ocotea veraguensis, Ocotea atirrensis, Ocotea sarah et Ocotea dendrodaphne)[2].
Présent au Costa Rica, Mexique, Équateur, Venezuela, et en Guyane
Adhemarius ypsilon est une espèce de lépidoptères (papillons) de la famille des Sphingidae, de la sous-famille des Smerinthinae, de la tribu des Ambulycini et du genre Adhemarius.
Adhemarius ypsilon is een vlinder uit de familie van de pijlstaarten (Sphingidae). De wetenschappelijke naam van de soort werd in 1903 gepubliceerd door Lionel Walter Rothschild & Heinrich Ernst Karl Jordan.
Adhemarius ypsilon là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được miêu tả bởi Rothschild và Jordan, năm 1903,[2] và được tìm thấy ở Costa Rica, México, Belize, Guatemala, Nicaragua, Venezuela, Guyane thuộc Pháp, Ecuador, Peru, và Bolivia.
Sải cánh dài 89–117 mm đối với con đực và 107–126 mm đối với con cái. In Costa Rica, moths in this species take flight all quanh năm.
Ấu trùng ăn các loài several thuộc chi plant Ocotea (bao gồm Ocotea veraguensis, Ocotea atirrensis, Ocotea sarah và Ocotea dendrodaphne).
Adhemarius ypsilon là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được miêu tả bởi Rothschild và Jordan, năm 1903, và được tìm thấy ở Costa Rica, México, Belize, Guatemala, Nicaragua, Venezuela, Guyane thuộc Pháp, Ecuador, Peru, và Bolivia.
Sải cánh dài 89–117 mm đối với con đực và 107–126 mm đối với con cái. In Costa Rica, moths in this species take flight all quanh năm.
Ấu trùng ăn các loài several thuộc chi plant Ocotea (bao gồm Ocotea veraguensis, Ocotea atirrensis, Ocotea sarah và Ocotea dendrodaphne).
♂
♂ △
♀
♀ △