The jaguar catshark (Bythaelurus giddingsi), also known as the Galápagos catshark, is a species of catshark from the Galápagos Islands.[1][2] The species was first described in 2012. This catshark is about a foot long when mature, and it is colored blackish-brown with an asymmetrical pattern of light spots.
The species was first discovered in 1995 on an expedition to the Galápagos Islands led by John McCosker from the California Academy of Sciences.[2] The purpose of the expedition was to film a documentary about the Galápagos Islands for the Discovery Channel, which aired in 1996.[2][3] Douglas Long was the first to notice the new shark species while he was processing the fish samples that were collected during the expedition.[2] Though not yet formally described, the name Galápagos catshark was used in non-scientific shark literature for several years prior to the published description.[4] The species was formally described as a new species in an article by McCosker, Long and Carole Baldwin which was published in Zootaxa in March 2012.[1][2][3] As the authors did not propose a common name in their original publication, and also because there are several species of catshark from the Galápagos Islands, the name jaguar catshark was subsequently proposed,[5] and later used in print.[6][7][8][9] The scientific name honors underwater photographer and cinematographer Al Giddings,[1][3] and the common name is in reference to the spotted pattern characteristic of the species, as well as its resemblance to the mythical jaguar shark in the Wes Anderson movie The Life Aquatic with Steve Zissou.
The jaguar catshark is blackish-brown on top with light spots arranged in an asymmetric pattern.[2] Other species of catshark either lack spots, or else have a spots arranged in a single line.[1][2] The bottom of the shark is lighter.[1]
It is about a foot (30 cm) in length, and thus an intermediate sized catshark.[1][2] Its head is short, representing between 21% and 24% of the shark's total length.[1] The front of its snout is blunt and round.[1] It has two high, narrow dorsal fins and a low, broad anal fin.[1] The pectoral and pelvic fins have a somewhat triangular shape.[1] It has a narrow, asymmetrical caudal fin.[1]
The jaguar catshark is known only from waters around several of the Galápagos Islands, including San Cristóbal Island, Darwin Island, Marchena Island and Fernandina Island.[1] According to John McCosker, "since this catshark's range is restricted to the Galápagos, its population is likely limited in size, making it more susceptible than more widely distributed species."[3] It has been found at depths ranging from 428 to 562 metres (1,404 to 1,844 ft).[1] It lives over relatively flat areas with either sandy or a mixture of sandy and muddy substrates.[1]
Like other catsharks, the jaguar catshark lives near the sea floor and presumably eats fish and small invertebrates.[2]
The jaguar catshark (Bythaelurus giddingsi), also known as the Galápagos catshark, is a species of catshark from the Galápagos Islands. The species was first described in 2012. This catshark is about a foot long when mature, and it is colored blackish-brown with an asymmetrical pattern of light spots.
Bythaelurus giddingsi es una especie de elasmobranquio carcarriniforme de la familia Scyliorhinidae.[1]
Bythaelurus giddingsi es una especie de elasmobranquio carcarriniforme de la familia Scyliorhinidae.
Bythaelurus giddingsi Bythaelurus generoko animalia da. Arrainen barruko Scyliorhinidae familian sailkatzen da.
Bythaelurus giddingsi Bythaelurus generoko animalia da. Arrainen barruko Scyliorhinidae familian sailkatzen da.
Bythaelurus giddingsi
La roussette des Galapagos (Bythaelurus giddingsi) est une espèce de roussette de la famille des Scyliorhinidae.
Elle mesure environ 50 cm, mais il est possible que des spécimens de plus grande taille existe. Sa peau est recouverte de taches circulaires pâles et son corps est marron sur la face dorsale et clair (couleur des taches) sur la face ventrale.
La roussette des Galapagos est endémique des eaux des îles Galápagos. Elle vit à environ 500 m de profondeur.
L’espèce a été découverte entre 1995 et 1998 par John McCosker, chercheur à l’Académie des sciences de Californie, à bord du sous-marin Johnson Sea-Link, mais sa découverte n'a été publiée qu'en 2012.
Bythaelurus giddingsi a été nommée en référence au réalisateur de films sous-marins Al Giddings.
Bythaelurus giddingsi
La roussette des Galapagos (Bythaelurus giddingsi) est une espèce de roussette de la famille des Scyliorhinidae.
Bythaelurus giddingsi is een vissensoort uit de familie van de kathaaien (Scyliorhinidae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 2012 door McCosker, Long & Baldwin.
Bronnen, noten en/of referentiesЗагальна довжина досягає 50 см. Голова подовжена, становить 21-24% довжина усього тіла, тупа, округла. Морда коротка. Очі відносно великі, трохи овальної форми, з мигательною перетинкою. За ними розташовані маленькі бризкальца. Ніздрі середнього розміру. Присутні носові клапани. Рот широкий. Зуби дрібні, з багатьма верхівками. У неї 5 пар зябрових щілин. Тулуб стрункий. Грудні плавці великі, трикутної форми з округлими кінчиками. Має 2 невисокі спинних плавця однакового розміру, розташовані у хвостовій частині. Анальний плавець майже дорівнює задньому спинному плавцю. Хвостовий плавець вузький, гетероцеркальний, його нижня лопать майже не розвинена.
Забарвлення шоколадно-коричневе. Черево білуватого кольору. Нас пині, з боків й на плавцях присутні світлі плями.
Тримається на глибинах від 400 до 562 м. Воліє до піщаних, мулистих, мулисто-піщаних ґрунтів. Полює на здобич біля дна. Живиться глибоководними ракоподібними, невеличкою донною рибою.
Це яйцекладна акула. Самиця відкладає 2 яйця.
Мешкає в акваторії Галапагоського архіпелагу.
Cá nhám mèo Galápagos (danh pháp hai phần: Bythaelurus giddingsi) là một loài cá nhám mèo được phát hiện ở quần đảo Galápagos[1][2] của Ecuador. Các nhà nghiên cứu của Viện Khoa học California, Mỹ chỉ thấy chúng sau khi tàu ngầm của họ lặn xuống độ sâu khoảng 500 m. Loài này được mô tả khoa học năm 2012. Da của chúng có màu nâu sẫm, còn các đốm có màu xanh xám. Loài cá mập này có chiều dài khoảng 0,6 m. Loài này được phát hiện lần đầu năm 1995 trên một chuyến thám hiểm quần đảo Galapagos dẫn đầu bởi John McCosker từ Viện Khoa học California.[2] Mục đích chuyến thám hiểm là quay phim tài liệu về quần đảo Galapagos cho Discovery Channel, được phát sóng năm 1996.[2][3] Douglas Long là người đầu tiên nhận ra loài cá nhám mèo mới này khi ông đang xử lý các mẫu cá được thu thập trong chuyến thám hiểm.[2] Loài đã được chính thức mô tả là một loài mới trong một bài viết bởi McCosker, Long và Carole Baldwin xuất bản trên Zootaxa tháng 3 năm 2012.[1][2][3] Danh pháp chi tiết đặt theo nhà nhiếp ảnh dưới nước Al Giddings.[1][3]
Cá nhám mèo Galápagos (danh pháp hai phần: Bythaelurus giddingsi) là một loài cá nhám mèo được phát hiện ở quần đảo Galápagos của Ecuador. Các nhà nghiên cứu của Viện Khoa học California, Mỹ chỉ thấy chúng sau khi tàu ngầm của họ lặn xuống độ sâu khoảng 500 m. Loài này được mô tả khoa học năm 2012. Da của chúng có màu nâu sẫm, còn các đốm có màu xanh xám. Loài cá mập này có chiều dài khoảng 0,6 m. Loài này được phát hiện lần đầu năm 1995 trên một chuyến thám hiểm quần đảo Galapagos dẫn đầu bởi John McCosker từ Viện Khoa học California. Mục đích chuyến thám hiểm là quay phim tài liệu về quần đảo Galapagos cho Discovery Channel, được phát sóng năm 1996. Douglas Long là người đầu tiên nhận ra loài cá nhám mèo mới này khi ông đang xử lý các mẫu cá được thu thập trong chuyến thám hiểm. Loài đã được chính thức mô tả là một loài mới trong một bài viết bởi McCosker, Long và Carole Baldwin xuất bản trên Zootaxa tháng 3 năm 2012. Danh pháp chi tiết đặt theo nhà nhiếp ảnh dưới nước Al Giddings.
Bythaelurus giddingsi McCosker, Long & Baldwin, 2012
СинонимыBythaelurus giddingsi (лат.) — один из видов рода Bythaelurus, семейство кошачьих акул (Scyliorhinidae). Он был открыт в 1995 году во время экспедиции Джона МакКоскера (John McCosker) из Калифорнийской академии наук[1]. Целью экспедиции были съёмки документального фильма для телеканала Discovery, который вышел в эфир в 1996 году.[1][2]. Дуглас Лонг (Douglas Long) первым заметил новый вид акул в ходе сбора образцов рыб. Новый вид был формально описан в статье, опубликованной в 2012 году, опубликованной в таксономическом журнале Zootaxa[1][2][3]. Имя вида дано в честь подводного фотографа Ала Гиддингса (Al Giddings)
Это эндемичный вид, встречающийся у Галапагосских островов, в том числе островов Сан-Кристобаль, Дарвин, Марчена и Фернандина на глубине 428—562 м[3].
Окрас сверху коричневый со светлыми асимметричными пятнами. Ну некоторых особей пятна отсутствуют или выстроены по одной линии[1][3]. Брюхо светлее[3]. Размер около 30 см в длину. Голова короткая, составляет от 21 % до 24 % от общей длины тела. Конец морды тупой и закруглённый. Спинные плавники высокие и узкие, анальный плавник широкий. Грудные и брюшные плавники имеют треугольную форму. Хвостовой плавник узкий и асимметричный[3].
Подобно прочим кошачьим акулам предпочитает держаться у дна.
Bythaelurus giddingsi (лат.) — один из видов рода Bythaelurus, семейство кошачьих акул (Scyliorhinidae). Он был открыт в 1995 году во время экспедиции Джона МакКоскера (John McCosker) из Калифорнийской академии наук. Целью экспедиции были съёмки документального фильма для телеканала Discovery, который вышел в эфир в 1996 году.. Дуглас Лонг (Douglas Long) первым заметил новый вид акул в ходе сбора образцов рыб. Новый вид был формально описан в статье, опубликованной в 2012 году, опубликованной в таксономическом журнале Zootaxa. Имя вида дано в честь подводного фотографа Ала Гиддингса (Al Giddings)