Els ambulocètids (Ambulocetidae) són una família de cetacis primitius del Pakistan que encara eren capaços de caminar per terra ferma. El gènere Ambulocetus, que dóna nom a la família, és de llarg el gènere més complet i ben conegut d'ambulocètid, gràcies al descobriment de Thewissen et al. d'un espècimen parcialment complet d'Ambulocetus natans. Un altre gènere de la família, Gandakasia, és conegut a partir d'un únic fragment de mandíbula.
S'han trobat fòssils d'ambulocètids al Pakistan, al llarg de l'antiga línia de costa de Cimmèria. La fàcies sedimentària en què foren trobats indica que els ambulocètids vivien en un medi marí pantanós i a prop de la costa.
A Wikimedia Commons hi ha contingut multimèdia relatiu a: AmbulocètidsAmbulocetidi (lat. Ambulocetidae) bili su porodica ranih kitova sa područja današnjeg Pakistana, koji su još uvijek bili u stanju hodati po tlu. Rod Ambulocetus, po kojem je cijela porodica i dobila ime, najpotpuniji je i najbolje istražen rod ambulocetida zato što je pronađen primjerak vrste Ambulocetus natans, koji je bio 80% potpun.[2] Druga dva roda iz te porodice, Gandakasia i Himalayacetus, poznata su samo na osnovu zuba i djelića donje čeljusti.[3]
Najprimitivniji među vodozemnim kitovima, ambulocetidi su živjeli u plitkim obalnim staništima poput estuara i zaljeva, ali su tokom jednog dijela svog života ipak ovisili o slatkoj vodi. Neke osobine donje čeljusti povezane sa prijenosom zvuka, koje su prisutne kod današnjih kitova, nisu postojale kod pakicetida, ali jesu kod ambulocetida. Vjerojatno su plivali pomoću velikih stopala, što nije baš efikasan način kretanja, zbog čega su vjerojatno čekali plijen u zasjedi umjesto da jure za njim. Ambulocetidi su imali usku glavu sa lateralno usmjerenim očima, što im je davalo izgled teropoda (skupine dinosaura).[4]
Ambulocetus i Gandakasia su se pretežno hranili kopnenim životinjama, dok kombinacija niske vrijednosti izotopa kisika (Δ18O) i izotopa ugljika (Δ13C) kod roda Himalayacetus ukazuju na unos slatke vode u organizam, ali i prehranu morskim životinjama, što znači da se hranio u moru, ali se kasnije vraćao na kopno da bi pio vodu.[3]
Fosili ambulocetida mogu se pronaći u Pakistanu duž drevne obale cimerijske ploče. Sedimentne strukture u kojima su ti fosili pronađeni ukazuju na to da su ambulocetidi živjeli u plitkim obalskim staništima sličnima močvarama.[5] Moguće je da su zauzimali sličnu ekološku nišu kao krokodili.
Za tu se porodicu smatra da je potekla od porodice Pakicetidae, čiji su pripadnici bili skloniji kopnu. Smatra se i da su porodice Protocetidae i moguće Remingtonocetidae potekle od zajedničkog pretka sa ambulocetidima.[6] Zajedno sa bazilosauridima, tih pet porodica svrstava se u podred Archaeoceti.[7]
Ambulocetidi (lat. Ambulocetidae) bili su porodica ranih kitova sa područja današnjeg Pakistana, koji su još uvijek bili u stanju hodati po tlu. Rod Ambulocetus, po kojem je cijela porodica i dobila ime, najpotpuniji je i najbolje istražen rod ambulocetida zato što je pronađen primjerak vrste Ambulocetus natans, koji je bio 80% potpun. Druga dva roda iz te porodice, Gandakasia i Himalayacetus, poznata su samo na osnovu zuba i djelića donje čeljusti.
Ambulocetidae là một họ cá voi tiền sử mà khi sinh tồn vẫn còn khả năng đi lại trên mặt đất. Chi Ambulocetus, mà tên gọi của họ này được đặt theo, là chi có hóa thạch được bảo tồn hoàn hảo nhất và biết rõ nhất từ các phát hiện của Thewissen và ctv. với mẫu vật hoàn hảo nhất thuộc về loài Ambulocetus natans. Các chi khác trong họ này, như Gandakasia, chỉ được biết đến từ một mảnh quai hàm duy nhất.
Các hóa thạch của họ Ambulocetidae được tìm thấy tại Ấn Độ và Pakistan, khu vực trước đây là vùng duyên hải của Cimmeria. Các nham tướng trầm tích mà trong đó các hóa thạch này được tìm thấy chỉ ra rằng Ambulocetidae sinh sống trong các vùng đầm lầy và nông ven biển.
Ambulocetidae là một họ cá voi tiền sử mà khi sinh tồn vẫn còn khả năng đi lại trên mặt đất. Chi Ambulocetus, mà tên gọi của họ này được đặt theo, là chi có hóa thạch được bảo tồn hoàn hảo nhất và biết rõ nhất từ các phát hiện của Thewissen và ctv. với mẫu vật hoàn hảo nhất thuộc về loài Ambulocetus natans. Các chi khác trong họ này, như Gandakasia, chỉ được biết đến từ một mảnh quai hàm duy nhất.
Các hóa thạch của họ Ambulocetidae được tìm thấy tại Ấn Độ và Pakistan, khu vực trước đây là vùng duyên hải của Cimmeria. Các nham tướng trầm tích mà trong đó các hóa thạch này được tìm thấy chỉ ra rằng Ambulocetidae sinh sống trong các vùng đầm lầy và nông ven biển.
陸行鯨科(Ambulocetidae)是滅絕早期鯨魚的一科,牠們仍能在陸地上行走。其下的走鯨是陸行鯨科中研究成果最完备的,已發現有非常完整的骨骼。另一屬的甘達克鯨,其化石只有顎骨的碎片。
陸行鯨科的化石於印度及巴基斯坦發現,這些地方是以往辛梅利亞大陸的海岸線。從發現地的沉積情況可知陸行鯨科是生活在淺水近岸的沼澤環境,猎食时入水。
取自“https://zh.wikipedia.org/w/index.php?title=陸行鯨科&oldid=50819793” 分类:古鯨亞目陸行鯨科隐藏分类:物种微格式条目アンブロケトゥス科(Ambulocetidae)は、約5,000万- 約4,900万年前(新生代始新世初期[1])に生息していた、水陸両生の原始的クジラ類の一群。
模式属であるアンブロケトゥスと、ガンダカシア、ヒマラヤケトゥスの3属で構成される。ただし、ヒマラヤケトゥスには、これをパキケトゥス科とする異説がある。
彼らの化石が発見されるのは、パキスタンのパンジャーブ州およびインド北部であり、生息当時は、温暖で遠浅なテティス海とそれに面したローラシア大陸南岸地域であったところの岩層である。
歩くのにも泳ぐのにも適した形質を具えており、ワニのような生態を持ち、浅瀬で待ち伏せ型の狩りをする四つ足の肉食性哺乳類であったと考えられている。カワウソのように、しかし、クジラ独特の上下動の大きな泳ぎをしたらしい。
アンブロケトゥス科はパキケトゥス科から進化したと考えられ、レミングトノケトゥス科[2]を経てプロトケトゥス科につながる系統であるとされる。
アンブロケトゥス科(Ambulocetidae)は、約5,000万- 約4,900万年前(新生代始新世初期)に生息していた、水陸両生の原始的クジラ類の一群。
模式属であるアンブロケトゥスと、ガンダカシア、ヒマラヤケトゥスの3属で構成される。ただし、ヒマラヤケトゥスには、これをパキケトゥス科とする異説がある。