Cyrtodactylus nigriocularis is a species of geckos endemic to Southern Vietnam.[1][2]
This species can be distinguished by its depressed head with a wide and depressed snout; its moderately slender body, which is elongate, with developed ventrolateral folds; moderately long limbs and digits long; a tail that is longer than the snount-vent length, which carries large undivided subcaudals; 13–14 upper labials, 13–15 lower labials, 17–21 narrow subdigital lamellaes on its fourth toe; about 119–145 scale rows around its midbody; and no femoral large scales present.[1]
Cyrtodactylus nigriocularis is a species of geckos endemic to Southern Vietnam.
Cyrtodactylus nigriocularis Cyrtodactylus generoko animalia da. Narrastien barruko Gekkonidae familian sailkatuta dago.
Cyrtodactylus nigriocularis Cyrtodactylus generoko animalia da. Narrastien barruko Gekkonidae familian sailkatuta dago.
Cyrtodactylus nigriocularis est une espèce de geckos de la famille des Gekkonidae[1].
Cette espèce est endémique de la province de Tây Ninh au Viêt Nam[1].
Cyrtodactylus nigriocularis est une espèce de geckos de la famille des Gekkonidae.
Thòi lòi (danh pháp hai phần: Cyrtodactylus nigriocularis), là một loài bò sát thuộc họ Tắc kè (Gekkonidae), được các tác giả Nguyễn Ngọc Sang, Nikolai L. Orlov và Ilya S. Darevsky mô tả năm 2006[1]. Loài này được phát hiện ở khu vực núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh. Thòi lòi có mắt to và màu nâu đen. Hiện tại, C. nigriocularis được phân biệt với các loài thằn lằn khác ở Đông Dương bằng tổ hợp các đặc trưng sau: đầu bị nén dẹp xuống với mõm rộng và bị nén dẹp xuống; thân tương đối mảnh dẻ, thuôn dài với các gập nếp hai bên bụng phát triển; các chi tương đối dài, các ngón dài; đuôi dài hơn chiều dài của đoạn từ mõm tới huyệt, với các vảy mặt dưới đuôi lớn và không phân chia; 13 – 14 vảy môi trên, 13 – 15 vảy môi dưới, 17 – 21 phiến mỏng dưới ngón hẹp trên ngón chân thứ tư, xung quanh đoạn giữa thân có 119 – 145 hàng vảy; không có các vảy lớn ở đùi[2].
Thòi lòi (danh pháp hai phần: Cyrtodactylus nigriocularis), là một loài bò sát thuộc họ Tắc kè (Gekkonidae), được các tác giả Nguyễn Ngọc Sang, Nikolai L. Orlov và Ilya S. Darevsky mô tả năm 2006. Loài này được phát hiện ở khu vực núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh. Thòi lòi có mắt to và màu nâu đen. Hiện tại, C. nigriocularis được phân biệt với các loài thằn lằn khác ở Đông Dương bằng tổ hợp các đặc trưng sau: đầu bị nén dẹp xuống với mõm rộng và bị nén dẹp xuống; thân tương đối mảnh dẻ, thuôn dài với các gập nếp hai bên bụng phát triển; các chi tương đối dài, các ngón dài; đuôi dài hơn chiều dài của đoạn từ mõm tới huyệt, với các vảy mặt dưới đuôi lớn và không phân chia; 13 – 14 vảy môi trên, 13 – 15 vảy môi dưới, 17 – 21 phiến mỏng dưới ngón hẹp trên ngón chân thứ tư, xung quanh đoạn giữa thân có 119 – 145 hàng vảy; không có các vảy lớn ở đùi.