Anaxagorea is a genus of flowering plants in the subfamily Anaxagoreoideae (of which it is the only genus) in the family Annonaceae.[1] There are about 26 species, distributed in Central and South America.[2]
Species include:
A. radiata is a little-known species that may belong within A. javanica.[2]
Anaxagorea is a genus of flowering plants in the subfamily Anaxagoreoideae (of which it is the only genus) in the family Annonaceae. There are about 26 species, distributed in Central and South America.
Species include:
Anaxagorea acuminata Anaxagorea allenii Anaxagorea angustifolia Anaxagorea borneensis (Becc.) J.Sinclair Anaxagorea brachycarpa Anaxagorea brevipedicellata Anaxagorea brevipes Anaxagorea crassipetala Anaxagorea dolichocarpa Anaxagorea floribunda Anaxagorea gigantophylla Anaxagorea guatemalensis Anaxagorea inundata Anaxagorea javanica Anaxagorea luzonensis Anaxagorea macrantha Anaxagorea manausensis Anaxagorea pachypetala Anaxagorea panamensis Anaxagorea petiolata Anaxagorea phaeocarpa, Mart. Anaxagorea prinoides Anaxagorea radiata Anaxagorea rheophytica Anaxagorea rufa Anaxagorea silvaticaA. radiata is a little-known species that may belong within A. javanica.
Anaxagorea es un género de plantas de la familia Annonaceae, orden Magnoliales, subclase Magnólidas, subdivisión Magnoliophytina, división Spermatophyta.[2]
Son naturales de América tropical y sudeste de Asia.
El género fue descrito por Augustin Saint-Hilaire y publicado en Mém. Soc. Phys. Genève 5: 211 1832.[3] La especie tipo es:
Anaxagorea es un género de plantas de la familia Annonaceae, orden Magnoliales, subclase Magnólidas, subdivisión Magnoliophytina, división Spermatophyta.
Anaxagorea A. St.-Hil. – rodzaj roślin z rodziny flaszowcowatych (Annonaceae Juss.). Według The Plant List w obrębie tego rodzaju znajdują się co najmniej 25 gatunków o nazwach zweryfikowanych i zaakceptowanych, podczas gdy jeden takson ma status gatunku niepewnego (niezweryfikowanego)[3]. Występuje naturalnie w klimacie równikowym obu Ameryk oraz w Azji od Sri Lanki aż po Indonezję i Filipiny[4][5]. Gatunkiem typowym jest A. prinoides (Dunal) A.St.-Hil. ex A.DC.[2]
Gatunek A. rheophytica jest jedyną rośliną reofityczną w Amazonii[4].
Anaxagorea A. St.-Hil. – rodzaj roślin z rodziny flaszowcowatych (Annonaceae Juss.). Według The Plant List w obrębie tego rodzaju znajdują się co najmniej 25 gatunków o nazwach zweryfikowanych i zaakceptowanych, podczas gdy jeden takson ma status gatunku niepewnego (niezweryfikowanego). Występuje naturalnie w klimacie równikowym obu Ameryk oraz w Azji od Sri Lanki aż po Indonezję i Filipiny. Gatunkiem typowym jest A. prinoides (Dunal) A.St.-Hil. ex A.DC.
Anaxagorea A.St.-Hil. é um género botânico pertencente à família Annonaceae.[1]
As espécies são nativas das regiões tropicais da América e Ásia.
Anaxagorea A.St.-Hil. é um género botânico pertencente à família Annonaceae.
As espécies são nativas das regiões tropicais da América e Ásia.
Anaxagorea[1] este un gen de plante angiosperme din familia Annonaceae.[1]
Cladograma conform Catalogue of Life[1]:
Anaxagorea là một chi thực vật thuộc họ Annonaceae.
Chi này chứa các loài cây gỗ nhỏ hay cây bụi. Cụm hoa mọc ở đầu cành, đối diện với lá, ở trong hay ngoài nách lá, tụ lại thành chùm hay 1 hoa. Hoa có cuống. Đế hoa lồi. Lá đài 3, mở bằng mảnh vỏ (xếp van), hợp tại gốc. Cánh hoa 6, mọc thành 2 vòng, mỗi vòng xếp van, thẳng đứng tới trải phẳng, gần đều hay các cánh ngoài to hơn một chút. Nhị hoa nhiều, tất cả đều là nhị sinh sản, nhưng đôi khi các nhị bên trong có thể tiêu giảm thành nhị lép; các ngăn bao phấn từ thẳng tới thuôn dài; các mô liên kết nhọn đột ngột tại đỉnh. Lá noãn từ ít tới nhiều; 2 noãn trên mỗi lá noãn; đầu nhụy hình gần cầu hay thuôn dài. Quả có lá noãn rời; các quả đơn lá noãn hình cuống dài hay hình chùy, nứt. Hạt 1 hay 2 trên mỗi quả đơn lá noãn, màu đen và rất bóng, không áo hạt.
Các nghiên cứu phân tử[1] và hình thái học[2] chỉ ra rằng Anaxagorea có quan hệ chị-em với phần còn lại của họ Na.
Chi này có khoảng 27 loài, sinh sống trong khu vực nhiệt đới châu Á và châu Mỹ; 1 loài tại Việt Nam.
Danh sách các loài như sau (A. radiata là một loài ít được biết đến, rất có thể thuộc về A. javanica)[3]:
Anaxagorea là một chi thực vật thuộc họ Annonaceae.
Chi này chứa các loài cây gỗ nhỏ hay cây bụi. Cụm hoa mọc ở đầu cành, đối diện với lá, ở trong hay ngoài nách lá, tụ lại thành chùm hay 1 hoa. Hoa có cuống. Đế hoa lồi. Lá đài 3, mở bằng mảnh vỏ (xếp van), hợp tại gốc. Cánh hoa 6, mọc thành 2 vòng, mỗi vòng xếp van, thẳng đứng tới trải phẳng, gần đều hay các cánh ngoài to hơn một chút. Nhị hoa nhiều, tất cả đều là nhị sinh sản, nhưng đôi khi các nhị bên trong có thể tiêu giảm thành nhị lép; các ngăn bao phấn từ thẳng tới thuôn dài; các mô liên kết nhọn đột ngột tại đỉnh. Lá noãn từ ít tới nhiều; 2 noãn trên mỗi lá noãn; đầu nhụy hình gần cầu hay thuôn dài. Quả có lá noãn rời; các quả đơn lá noãn hình cuống dài hay hình chùy, nứt. Hạt 1 hay 2 trên mỗi quả đơn lá noãn, màu đen và rất bóng, không áo hạt.
Các nghiên cứu phân tử và hình thái học chỉ ra rằng Anaxagorea có quan hệ chị-em với phần còn lại của họ Na.