Pristimantis parectatus is a species of frog in the family Strabomantidae. It is endemic to Colombia where it is found on the eastern flank of the Cordillera Central in the Antioquia and Caldas Departments.[2][3] Its natural habitats are high-altitude (1,800–2,850 m (5,910–9,350 ft) asl) Andean cloud forests. It is threatened by habitat loss caused by agricultural development.[1]
Pristimantis parectatus is a species of frog in the family Strabomantidae. It is endemic to Colombia where it is found on the eastern flank of the Cordillera Central in the Antioquia and Caldas Departments. Its natural habitats are high-altitude (1,800–2,850 m (5,910–9,350 ft) asl) Andean cloud forests. It is threatened by habitat loss caused by agricultural development.
Pristimantis parectatus[1][2][3] es una especie de anfibio anuro de la familia Craugastoridae.
Esta especie es endémica de la ladera oriental de la Cordillera Central en Colombia. Habita entre los 1800 y 2850 m de altitud:
Los machos miden de 14.2 a 16.0 mm y las hembras de 22.5 a 27.0 mm.
Pristimantis parectatus es una especie de anfibio anuro de la familia Craugastoridae.
Pristimantis parectatus Pristimantis generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Pristimantis parectatus Pristimantis generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Pristimantis parectatus est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae[1].
Cette espèce est endémique du versant Est de la cordillère Centrale en Colombie[1]. Elle se rencontre entre 1 800 et 2 850 m d'altitude :
Les mâles mesurent de 14,2 à 16,0 mm et les femelles de 22,5 à 27,0 mm[2].
Pristimantis parectatus est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae.
Pristimantis parectatus là một loài động vật lưỡng cư trong họ Strabomantidae, thuộc bộ Anura. Loài này được Lynch & Rueda-Almonacid miêu tả khoa học đầu tiên năm 1998.[1]
Pristimantis parectatus là một loài động vật lưỡng cư trong họ Strabomantidae, thuộc bộ Anura. Loài này được Lynch & Rueda-Almonacid miêu tả khoa học đầu tiên năm 1998.